BỘ
TƯ PHÁP
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 309/QĐ-TCTHADS
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ KIỂM TRA CÔNG TÁC TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày
14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán;
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30
tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính Tổng cục Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là
Quy chế kiểm tra công tác Tài chính, Kế toán trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Đặng Hoàng Oanh (để b/c);
- Các PTCT(để biết);
- Thanh tra Bộ (để phối hợp);
- Cục KHTC (để phối hợp);
- Cổng TTĐT TCTHADS (để đăng tải);
- Lưu: VT, KHTC.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA CÔNG TÁC TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN TRONG LĨNH VỰC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 309/QĐ-TCTHADS ngày 15/3/2019 của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này
quy định về trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc kiểm tra chuyên đề về công tác
tài chính, kế toán trong lĩnh vực Thi hành án dân sự; tổ chức, nhiệm vụ, quyền
hạn, quan hệ công tác của Đoàn kiểm tra.
2. Quy định này
áp dụng cho hoạt động kiểm tra chuyên đề về công tác tài chính, kế toán trong
lĩnh vực Thi hành án dân sự theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất của cơ quan
cấp trên đối với cơ quan cấp dưới; không bao gồm kiểm tra Quyết toán ngân sách
nhà nước trong Hệ thống Thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
- Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự;
- Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính;
- Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Đoàn kiểm
tra; Đối tượng kiểm tra và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động kiểm tra
1. Đoàn kiểm
tra phải tuân thủ Luật Kế toán, Luật Thi hành án dân sự, các văn bản pháp luật
có liên quan và các quy định của Quy chế này; chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước người ký quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra.
2. Trung thực,
khách quan, công khai, minh bạch.
3. Việc kiểm
tra không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.
4. Các thông
tin, phát ngôn liên quan đến nội dung kiểm tra do Trưởng đoàn kiểm tra thực
hiện.
Điều 4. Địa
điểm, thời gian kiểm tra
Đoàn kiểm tra
làm việc với đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại trụ
sở của đơn vị hoặc nơi tiến hành, kiểm tra xác minh; làm việc trong giờ hành
chính; trường hợp cần thiết, để bảo đảm tiến độ, sau khi trao đổi, thống nhất
với đối tượng kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quyết định làm việc ngoài giờ hành
chính với đối tượng kiểm tra và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 5.
Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm tra
1. Kiểm tra
vượt quá phạm vi, nội dung ghi trong quyết định kiểm tra.
2. Sách nhiễu,
gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng kiểm tra, sử dụng tài liệu do đối tượng
kiểm tra cung cấp để phục vụ cho mục đích khác hoặc thực hiện các hành vi khác
nhằm vụ lợi.
3. Cố ý báo cáo
sai sự thật; bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Tiết lộ
thông tin, tài liệu về nội dung kiểm tra trong quá trình kiểm tra khi chưa có
kết luận chính thức; làm mất hồ sơ, các loại sổ sách, tài liệu của đối tượng
kiểm tra.
5. Các hành vi
khác bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Những trường hợp không được bố trí làm Trưởng đoàn, thành viên đoàn kiểm tra
1. Không bố trí
làm Trưởng đoàn với người có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố
chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột, anh, chị, em
vợ, anh, chị, em chồng với Chủ tài khoản/người được ủy quyền, kế toán
trưởng/người được ủy quyền của đối tượng kiểm tra.
2. Không bố trí
làm Trưởng đoàn/Thành viên đoàn kiểm tra đối với người đang trong thời gian xem
xét xử lý kỷ luật hoặc không đủ điều kiện phẩm chất, năng lực.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM
TRA
Mục 1. CHUẨN
BỊ KIỂM TRA
Điều 7.
Chuẩn bị cho việc ban hành quyết định kiểm tra
1. Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Phòng Tài chính kế toán hoặc Văn phòng Cục thi hành án dân sự (nếu
bộ phận kế toán thuộc Văn phòng) có trách nhiệm xây dựng báo cáo đề xuất kiểm
tra, trình người có thẩm quyền ký quyết định kiểm tra xem xét, quyết định việc
kiểm tra (Mẫu số 01/BC-KTr).
2. Báo cáo đề
xuất kiểm tra cần có các nội dung sau:
a) Căn cứ để
tiến hành cuộc kiểm tra
Căn cứ để tiến
hành cuộc kiểm tra là kế hoạch kiểm tra hàng năm của Tổng cục Thi hành án dân sự
(Tổng cục), Cục Thi hành án dân sự (Cục THADS) đã được phê duyệt từ đầu năm
hoặc yêu cầu, chỉ đạo kiểm tra đột xuất của cấp có thẩm quyền.
b) Phạm vi kiểm
tra, kỳ kiểm tra
Căn cứ vào kế
hoạch kiểm tra hàng năm đã được phê duyệt hoặc theo yêu cầu, chỉ đạo của cấp có
thẩm quyền, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Phòng Tài chính kế toán hoặc Văn phòng Cục
THADS xác định phạm vi cuộc kiểm tra; kỳ kiểm tra.
d) Thành phần
Đoàn kiểm tra
Căn cứ phạm vi
kiểm tra Vụ Kế hoạch - Tài chính, Phòng Tài chính kế toán hoặc Văn phòng Cục
THADS dự kiến thành phần, số lượng thành viên Đoàn kiểm tra.
đ) Thời gian
tiến hành một cuộc kiểm tra
Thời gian tiến
hành một cuộc kiểm tra tùy thuộc vào kế hoạch kiểm tra hàng năm, phạm vi kiểm
tra, kỳ kiểm tra và tính chất cấp thiết của cuộc kiểm tra.
Thời gian tiến
hành một cuộc kiểm tra do Tổng cục tiến hành không quá 10 ngày làm việc; do Cục
THADS tiến hành không quá 07 ngày làm việc. Trường hợp nội dung kiểm tra phức
tạp, cần có thêm thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, Trưởng đoàn kiểm
tra báo cáo người ký quyết định kiểm tra để có thể kéo dài thời gian kiểm tra;
thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
Điều 8. Ban
hành quyết định kiểm tra
1. Thẩm quyền
ban hành quyết định kiểm tra
Đối với cuộc
kiểm tra của Tổng cục Thi hành án dân sự tiến hành thì Tổng cục trưởng ký hoặc
ủy quyền cho Phó Tổng cục trưởng ký quyết định kiểm tra, quyết định sửa đổi, bổ
sung quyết định kiểm tra.
Đối với cuộc
kiểm tra do Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh tiến hành thì Cục trưởng hoặc ủy
quyền cho Phó Cục trưởng ký quyết định kiểm tra, quyết định sửa đổi, bổ sung
quyết định kiểm tra.
2. Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Phòng Tài chính kế toán hoặc Văn phòng Cục THADS chịu trách nhiệm
chuẩn bị các thủ tục cần thiết và dự thảo quyết định kiểm tra trình người có
thẩm quyền ký quyết định kiểm tra (mẫu số 02/QĐ-TCTHADS/CTHADS).
3. Quyết định
kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc kiểm tra;
trường hợp kiểm tra đột xuất thì phải gửi ngay sau khi quyết định được ban hành
hoặc phải giao trực tiếp cho đối tượng kiểm tra ngay khi bắt đầu tiến hành kiểm
tra.
4. Trường hợp
cần sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra ban hành
quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra trên cơ sở đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính/Trưởng phòng Tài chính kế toán hoặc Văn phòng
Cục (đoàn Cục THADS). Quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra phải được
thông báo cho đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chậm
nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung (mẫu số 03/QĐ-TCTHADS/CTHADS).
Điều 9. Kế
hoạch kiểm tra
1. Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Phòng Tài chính kế toán hoặc Văn phòng Cục THADS có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch kiểm tra trình người ban hành quyết định kiểm tra phê duyệt.
Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu cuộc kiểm tra; phạm vi
kiểm tra; nội dung kiểm tra chi tiết; thời gian kiểm tra; chế độ thông tin, báo
cáo; trách nhiệm của Đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra và đơn vị, cá nhân liên
quan. Nội dung chi tiết của kế hoạch kiểm tra sẽ là căn cứ, đề cương cho đối
tượng kiểm tra xây dựng báo cáo (mẫu số 04/KH-TCTHADS/CTHADS).
2. Kế hoạch
kiểm tra phải được gửi cho đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc kiểm tra;
trường hợp kiểm tra đột xuất thì phải gửi ngay sau khi kế hoạch kiểm tra được
ban hành hoặc giao trực tiếp cho đối tượng kiểm tra ngay khi bắt đầu tiến hành
kiểm tra.
3. Trường hợp
phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra ký
thông báo sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra. Thông báo sửa đổi, bổ sung kế
hoạch kiểm tra phải được thông báo cho đối tượng kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung (mẫu
số 05/TB-KTr).
Điều 10. Phổ
biến kế hoạch kiểm tra
Trưởng đoàn
kiểm tra tổ chức họp Đoàn kiểm tra để phổ biến kế hoạch tiến hành kiểm tra,
phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Đoàn kiểm tra; phổ biến các kỹ năng
kiểm tra cần thiết cho thành viên Đoàn kiểm tra.
Mục 2. TIẾN
HÀNH KIỂM TRA
Điều 11.
Công bố quyết định kiểm tra
1. Trước khi
tiến hành kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công bố quyết định kiểm
tra với đối tượng kiểm tra. Trước khi công bố quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn
kiểm tra thông báo với đối tượng kiểm tra về thời gian, thành phần tham dự, địa
điểm công bố quyết định.
2. Thành phần
tham dự buổi công bố quyết định kiểm tra gồm có Đoàn kiểm tra, Thủ trưởng cơ
quan là đối tượng kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự.
3. Khi công bố
quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra đọc toàn văn quyết định kiểm tra, nêu
rõ quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra; thông báo kế hoạch làm việc và
những công việc khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn kiểm tra.
4. Việc công bố
quyết định kiểm tra phải được lập thành biên bản (mẫu số 06/BB-KTr).
Điều 12.
Cung cấp các tài liệu kế toán và tài liệu khác có liên quan đến công tác kiểm
tra
Đại diện lãnh
đạo đơn vị là đối tượng kiểm tra báo cáo Đoàn kiểm tra về những nội dung theo
đề cương mà Đoàn kiểm tra đã yêu cầu.
Đoàn kiểm tra
yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp các tài liệu kế toán và tài liệu có liên
quan của đối tượng kiểm tra để tiến hành kiểm tra theo các nội dung kiểm tra.
Đối tượng kiểm
tra có trách nhiệm cung cấp các tài liệu kế toán và tài liệu có liên quan đến
công tác kiểm tra và có trách nhiệm bảo quản chứng từ của đơn vị mình; nếu thấy
cần thiết Đoàn kiểm tra có quyền yêu cầu đơn vị được kiểm tra photocopy các tài
liệu kế toán và các tài liệu có liên quan.
Điều 13.
Tiến hành kiểm tra
1. Đoàn kiểm
tra có trách nhiệm nghiên cứu trực tiếp các loại tài liệu kế toán và tài liệu
khác có liên quan để tiến hành các nội dung kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra đã
được duyệt. Trong quá trình kiểm tra phải đối chiếu với các quy định của pháp
luật về tài chính, kế toán, các quy định của pháp luật khác có liên quan và các
văn bản quản lý, chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Tổng cục để đánh giá việc tuân thủ các
quy định của pháp luật, việc chỉ đạo điều hành của Bộ, Tổng cục.
2. Yêu cầu báo
cáo giải trình
Đối tượng kiểm
tra có trách nhiệm cử người tham gia cùng với đoàn kiểm tra trong suốt quá
trình kiểm tra để giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản khi đoàn kiểm tra cần
làm rõ nội dung đang kiểm tra (về chứng từ kế toán, hạch toán kế toán, sổ sách
kế toán, các báo cáo và hồ sơ tài liệu liên quan,...).
Điều 14. Chế
độ báo cáo trong quá trình kiểm tra
1. Hàng ngày,
thành viên Đoàn kiểm tra báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản với Trưởng Đoàn
kiểm tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Trưởng Đoàn
kiểm tra kịp thời báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản với người ký quyết định
kiểm tra về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra theo kế hoạch hoặc khi
có vấn đề phát sinh hoặc theo yêu cầu đột xuất của người ký quyết định kiểm tra.
Mục 3. KẾT
THÚC KIỂM TRA
Điều 15. Kết
thúc kiểm tra, Báo cáo kết quả kiểm tra, Kết luận kiểm tra
1. Khi kết thúc
kiểm tra, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản có xác nhận của đối tượng
kiểm tra (mẫu số 07/BB-KTr); thành viên đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo
cáo kết quả kiểm tra cho Trưởng Đoàn kiểm tra (mẫu số 08/BC-Ktr).
2. Trên cơ sở
báo cáo của các thành viên đoàn kiểm tra và kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra
của Đoàn kiểm tra, Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng Báo cáo kết
quả kiểm tra (mẫu số 09/BC-KTr).
Chậm nhất không
quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra
phải báo cáo người ký Quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra bằng văn bản. Nội
dung báo cáo kết quả kiểm tra gồm:
a) Kết quả kiểm
tra: Những nội dung theo kế hoạch đã tiến hành kiểm tra; nội dung chưa tiến
hành kiểm tra (nêu rõ lý do nếu có); kết quả kiểm tra;
b) Nhận xét,
đánh giá về kết quả đạt được, ưu điểm, thuận lợi; hạn chế, khó khăn; thiếu sót,
sai phạm (nếu có); tính chất, mức độ sai phạm; nguyên nhân, trách nhiệm của tập
thể, cá nhân đối với từng sai phạm của đối tượng kiểm tra; các biện pháp xử lý
theo thẩm quyền đã được áp dụng;
c) Giải trình
của đối tượng kiểm tra về những nhận xét, đánh giá của Đoàn kiểm tra; ý kiến
khác nhau giữa thành viên Đoàn kiểm tra với Trưởng Đoàn kiểm tra (nếu có);
d) Kiến nghị,
đề xuất xử lý những nội dung chưa thống nhất giữa Đoàn kiểm tra và đối tượng
kiểm tra (nếu có); các biện pháp thực hiện, hình thức xử lý và thời hạn khắc
phục đối với những sai phạm phát hiện trong quá trình kiểm tra và những vấn đề
khác có liên quan.
3. Trong trường
hợp các thành viên Đoàn kiểm tra có ý kiến khác nhau về nội dung Báo cáo kết
quả kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra quyết định hoặc báo cáo xin ý kiến của
người ra quyết định kiểm tra.
4. Kết luận
kiểm tra
a) Dự thảo Kết
luận kiểm tra
Trên cơ sở báo
cáo kết quả kiểm tra, Đoàn kiểm tra xây dựng dự thảo Kết luận kiểm tra (mẫu
số 10/KL-TCTHADS/CTHADS). Dự thảo Kết luận kiểm tra phải được gửi cho đối
tượng kiểm tra. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo
Kết luận kiểm tra, đối tượng kiểm tra phải có ý kiến bằng văn bản gửi Đoàn kiểm
tra.
b) Chậm nhất 30
ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra ký Kết luận kiểm tra.
Trường hợp cần
kiểm tra lại, kiểm tra bổ sung hoặc phải tổ chức họp; trao đổi ý kiến với các
cơ quan chuyên môn có liên quan; phát sinh tình tiết có tính chất phức tạp thì
thời hạn ban hành kết luận kiểm tra có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày kể
từ ngày kết thúc kiểm tra.
c) Nội dung Kết
luận kiểm tra
- Kết quả kiểm
tra: Nêu rõ kết quả đạt được và nhận xét, đánh giá kết quả đạt được; hạn chế,
thiếu sót, vi phạm và nhận xét, đánh giá các hạn chế, vi phạm; nguyên nhân của
hạn chế, vi phạm; nội dung tiếp thu giải trình và kết quả khắc phục của đối
tượng kiểm tra.
- Kết luận,
kiến nghị: Nêu kết luận cụ thể từng nội dung được kiểm tra của đối tượng kiểm
tra (từng đơn vị, nếu kiểm tra nhiều đơn vị), khẳng định những việc đối tượng
kiểm tra đã làm đúng, làm tốt và có hiệu quả, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại,
thiếu sót, vi phạm, xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả, thiệt hại
do hành vi vi phạm gây ra (nếu có), trách nhiệm tập thể, cá nhân về từng hành
vi vi phạm.
Kiến nghị đối
với cơ quan quản lý cấp trên; các cơ quan liên quan đối với các vấn đề vượt quá
thẩm quyền; biện pháp thực hiện, khắc phục những tồn tại, hạn chế, thiếu sót,
vi phạm; hình thức xử lý, thời gian chấp hành.
- Tổ chức thực
hiện kết luận: Trách nhiệm của tập thể, cá nhân thực hiện kết luận kiểm tra;
thời gian thực hiện, thời gian báo cáo kết quả (mẫu số 10/KL-TCTHADS/CTHADS).
Điều 16. Rút
kinh nghiệm về hoạt động của các Đoàn kiểm tra
Sau khi có kết
luận kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn kiểm tra để
trao đổi, rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn.
Điều 17. Bàn
giao hồ sơ kiểm tra
Trưởng Đoàn
kiểm tra có trách nhiệm tổ chức việc lập hồ sơ đối với cuộc kiểm tra bao gồm
các tài liệu theo phụ lục tại Quy chế này và chuyển giao hồ sơ kiểm tra cho lưu
trữ theo quy định.
Việc bàn giao
hồ sơ kiểm tra phải được lập thành biên bản (mẫu số 11/BB-BG).
Điều 18.
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kiến nghị, kết luận kiểm tra
Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Phòng Tài chính kế toán hoặc Văn phòng Cục THADS có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện kiến nghị, kết luận kiểm tra; tổng hợp kết quả thực
hiện kiến nghị, kết luận kiểm tra và gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính (đối với
cuộc kiểm tra của Tổng cục) và Phòng Tài chính kế toán hoặc Văn phòng Cục THADS
(đối với cuộc kiểm tra của Cục THADS) để tổng hợp, báo cáo người ký ban hành
quyết định kiểm tra.
Chương III
TỔ CHỨC CỦA ĐOÀN KIỂM
TRA; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG ĐOÀN, THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TRA, ĐỐI TƯỢNG
KIỂM TRA; QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐOÀN KIỂM TRA
Điều 19. Tổ
chức của Đoàn kiểm tra
1. Đoàn kiểm
tra gồm: Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn kiểm tra.
2. Trưởng Đoàn
kiểm tra của Tổng cục Thi hành án dân sự là Lãnh đạo Tổng cục hoặc Lãnh đạo Vụ Kế
hoạch - Tài chính;
Trưởng Đoàn
kiểm tra của Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh là Lãnh đạo Cục hoặc Trưởng phòng
Tài chính kế toán hoặc Kế toán trưởng.
3. Căn cứ nội
dung kiểm tra, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Thi hành án dân sự lựa chọn công
chức tham gia làm Thành viên đoàn kiểm tra. Công chức được chọn, được cử tham
gia đoàn kiểm tra phải có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của cuộc kiểm
tra và không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 6 Quy chế.
4. Số lượng
thành viên đoàn kiểm tra tối thiểu 02 người.
Điều 20.
Thay đổi Trưởng đoàn, thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn kiểm tra
1. Trong quá
trình kiểm tra, việc thay đổi Trưởng đoàn, bổ sung thành viên đoàn kiểm tra do
người ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra quyết định bằng văn bản và gửi cho
thành viên đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trưởng Đoàn kiểm tra đề nghị thay đổi, bổ sung thành viên đoàn kiểm tra.
2. Việc thay
đổi Trưởng đoàn Đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra được thực hiện theo yêu
cầu công tác của cơ quan kiểm tra hoặc trong trường hợp Trưởng đoàn, thành viên
Đoàn kiểm tra không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ kiểm tra hoặc vi phạm pháp
luật hoặc vi phạm Điều 5 Quy chế hoặc vì lý do khách quan mà không thể thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra.
3. Việc bổ sung
thành viên Đoàn kiểm tra được thực hiện trong trường hợp cần bảo đảm tiến độ,
chất lượng kiểm tra hoặc để đáp ứng các yêu cầu khác phát sinh trong quá trình
kiểm tra.
Điều 21.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn kiểm tra
1. Tổ chức việc
xây dựng kế hoạch kiểm tra trình người ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra
phê duyệt.
2. Phân công
nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn kiểm tra.
3. Tổ chức, chỉ
đạo các thành viên Đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, phạm vi, thời hạn ghi
trong quyết định thành lập đoàn kiểm tra.
4. Kiến nghị
với người ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra.
5. Yêu cầu đối
tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình
về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
6. Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra
cung cấp thông tin, tài liệu đó.
7. Kiểm tra,
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Đoàn kiểm tra;
quản lý các thành viên Đoàn kiểm tra trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để giải quyết các kiến nghị của
thành viên Đoàn kiểm tra.
8. Tổ chức việc
xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra.
9. Báo cáo với
người ra Quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
10. Tổ chức xây
dựng Kết luận kiểm tra, ký ban hành Kết luận kiểm tra.
Điều 22.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm tra
1. Thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra, báo cáo Trưởng Đoàn kiểm
tra về kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Thực hiện
nhiệm vụ được phân công theo trình tự quy định tại Điều 13, Điều 14 Quy chế.
3. Kiến nghị
Trưởng Đoàn kiểm tra việc xử lý về những vấn đề khác liên quan đến nội dung
kiểm tra.
4. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng Đoàn kiểm tra về tính chính xác, trung
thực, khách quan của nội dung kiểm tra đã báo cáo.
5. Tham gia xây
dựng báo cáo kết quả kiểm tra, kết luận kiểm tra.
6. Thực hiện
các công việc khác liên quan đến cuộc kiểm tra theo sự phân công của Trưởng
Đoàn kiểm tra.
Điều 23.
Nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng kiểm tra
1. Xây dựng báo
cáo các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra để phục vụ việc kiểm tra.
2. Cung cấp các
tài liệu kế toán và tài liệu khác có liên quan đến công tác kiểm tra.
3. Báo cáo giải
trình theo yêu cầu của đoàn kiểm tra khi có sự mâu thuẫn giữa các hồ sơ, tài
liệu; sổ sách, hồ sơ, tài liệu phản ánh chưa rõ.
4. Có ý kiến
giải trình bằng văn bản đối với dự thảo Kết luận kiểm tra.
5. Thực hiện
các kết luận, kiến nghị của Đoàn kiểm tra. Trường hợp, không nhất trí với kết
luận kiểm tra thì có quyền kiến nghị với người ra quyết định kiểm tra.
6. Yêu cầu công
khai thông tin, kết quả kiểm tra.
Điều 24.
Quan hệ giữa Đoàn kiểm tra với người ra quyết định kiểm tra
1. Trong quá
trình kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra phải tuân thủ sự
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu
của người ra quyết định kiểm tra.
2. Người ra
quyết định kiểm tra theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo hoạt động, xử lý kịp thời các
kiến nghị của đoàn kiểm tra; giải quyết kiến nghị của đối tượng kiểm tra.
Điều 25.
Quan hệ giữa Trưởng Đoàn kiểm tra với thành viên Đoàn kiểm tra, giữa các
thành viên Đoàn kiểm tra
1. Thành viên
Đoàn kiểm tra phải chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng Đoàn kiểm tra.
Trong trường hợp có vấn đề vướng mắc thì báo cáo kịp thời với Trưởng Đoàn kiểm
tra và đề xuất các biện pháp xử lý.
2. Thành viên
Đoàn kiểm tra có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ nhau để
hoàn thành nhiệm vụ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Tổ
chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ
Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng Cục trưởng triển khai
thực hiện Quy chế này; theo dõi, tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình
thực hiện các quy định trong Quy chế này và đề xuất biện pháp giải quyết.
2. Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
quán triệt việc thực hiện Quy chế tại đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc;
hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện, báo cáo những khó khăn, vướng
mắc hoặc vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện Quy chế này.
Điều 27.
Điều khoản thi hành
Quy chế này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc các vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan,
tổ chức, đơn vị và cá nhân kịp thời phản ánh về Tổng cục Thi hành án dân sự để
tổng hợp, hướng dẫn, nghiên cứu bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.