ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2024/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 29
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CẬP NHẬT, SỬ DỤNG, KHAI THÁC, QUẢN LÝ CƠ SỞ
DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một
số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế
cập nhật, sử dụng, khai thác dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 388/TTr-SNV ngày 24 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý cơ sở
dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 42/2022/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức quỹ, hội có tính chất đặc thù được Nhà
nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo số lượng người làm việc; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|
QUY CHẾ
CẬP NHẬT, SỬ DỤNG, KHAI THÁC, QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, thẩm quyền, trách nhiệm, nội dung, cách thức cập nhật, sử dụng, khai thác,
quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức quỹ tài chính
ngoài ngân sách nhà nước, các tổ chức hội thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm tạo lập, cập nhật,
sử dụng, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tỉnh Hưng Yên, gồm:
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý khu đại học Phố Hiến (sau đây
gọi chung là các sở, ban, ngành tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố; các tổ chức quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước, các tổ chức hội
(xã hội, xã hội - nghề nghiệp) có tính chất đặc thù được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí hoạt động theo số lượng người làm việc (sau đây gọi tắt là các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương) thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (trừ lao động hợp đồng dịch
vụ) theo quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và
đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là người lao động) làm việc trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt
là CSDL CBCCVC của tỉnh) là các thông tin được thu thập từ hồ sơ CBCCVC theo mẫu
sơ yếu lý lịch ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác dữ
liệu, thông tin của cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước và theo mẫu hợp đồng lao động (Phụ lục II) ban hành
kèm theo Thông tư số 05/2023/TT- BNV ngày 03 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn mẫu hợp đồng dịch vụ và mẫu hợp đồng lao động đối với một số
loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của mỗi cá
nhân CBCCVC, được tổ chức thành tập hợp thông tin có cấu trúc trên phần mềm quản
lý hồ sơ CBCCVC tỉnh Hưng Yên để tạo lập, cập nhật, sử dụng, khai thác và quản
lý thông qua phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC tỉnh Hưng Yên và các trang thiết bị
công nghệ thông tin.
2. Quản lý CSDL là việc
quản trị, vận hành, xác thực dữ liệu điện tử; xây dựng, cập nhật, sửa đổi nội
dung, thay đổi trạng thái, khai thác CSDLCBCCVC.
3. Quyền truy cập là quyền
của người sử dụng được kết nối và làm việc thông qua tài khoản (tên) người dùng
và truy cập, mật khẩu để khai thác, sử dụng CSDLCBCCVC của tỉnh.
4. Quản lý quyền truy cập là
việc tạo mới, cấp phát, hạn chế, mở rộng hoặc hủy bỏ quyền truy cập vào
CSDLCBCCVC của tỉnh.
5. Đơn vị quản lý CSDL
CBCCVC của tỉnh: Sở Nội vụ Hưng Yên là cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý
CSDLCBCCVC của tỉnh; có trách nhiệm phối hợp với đơn vị cung cấp phần mềm, VNPT
Hưng Yên, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện xây dựng CSDL CBCCVC, quản lý
tài khoản người dùng, xác nhận, phê duyệt, sửa đổi nội dung, thay đổi trạng
thái, khai thác CSDL CBCCVC của tỉnh.
6. Phần mềm quản lý hồ sơ
CBCCVC là giải pháp công nghệ thông tin được thiết kế và xây dựng áp dụng
cho cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước, các tổ
chức quỹ, hội được triển khai thống nhất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, là công cụ
trợ giúp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong công tác quản lý, khai
thác, sử dụng thông tin về hồ sơ CBCCVC của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương; giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là biên chế viên chức), số lượng
lao động hợp đồng, đội ngũ CBCCVC, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, đáp ứng yêu cầu quản lý CBCCVC, người lao động theo
quy định của ngành Nội vụ.
7. Hồ sơ giấy của CBCCVC là
tài liệu pháp lý phản ánh các thông tin cơ bản nhất về CBCCVC, bao gồm: nguồn gốc
xuất thân, quá trình học tập, quá trình công tác, hoàn cảnh kinh tế, phẩm chất,
trình độ, năng lực, các mối quan hệ gia đình và xã hội của CBCCVC, thể hiện ở
sơ yếu lý lịch, văn bằng, chứng chỉ và các loại văn bản, tài liệu có liên quan
khác theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước được cập nhật, bổ sung, lưu
trữ dưới dạng văn bản giấy trong quá trình công tác của CBCCVC kể từ khi được tuyển
dụng, tiếp nhận, ký kết hợp đồng.
8. Hồ sơ điện tử của CBCCVC là
tài liệu được thể hiện dưới dạng tài liệu điện tử được tạo lập, cập nhật, lưu
trữ trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC trên cơ sở số hóa hồ sơ giấy của CBCCVC.
9. Số hóa hồ sơ giấy của CBCCVC
là việc nhập, quét (scan) thông tin, dữ liệu, văn bản, tài liệu có sẵn trên
hồ sơ giấy của CBCCVC được chuyển đổi sang dạng thông tin, dữ liệu, văn bản,
tài liệu điện tử và được lưu trữ trong hồ sơ điện tử của CBCCVC trên phần mềm
quản lý hồ sơ CBCCVC.
10. Tài khoản quản trị hệ thống
là thông tin bao gồm tài khoản (tên) đăng nhập và mật khẩu để đơn vị quản
lý CSDL CBCCVC của tỉnh truy cập để khai thác, sử dụng, cập nhật thông tin
CBCCVC, quản lý quyền truy cập của các tài khoản cơ quan, tài khoản chuyên
viên, tài khoản cá nhân, cập nhật các danh mục, mô hình tổ chức trên hệ thống
CSDL.
11. Tài khoản cơ quan là
thông tin bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu để cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương đăng nhập vào CSDL CBCCVC của tỉnh, tài khoản được giao cho người đứng đầu
cơ quan khai thác CSDL CBCCVC của tỉnh thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của cơ
quan để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan.
12. Tài khoản chuyên viên là
thông tin bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu được cấp cho một CBCCVC để truy cập
khai thác, sử dụng CSDL CBCCVC của tỉnh phục vụ nghiệp vụ chuyên môn theo lĩnh
vực trên hệ thống CSDL CBCCVC của tỉnh.
13. Tài khoản cá nhân của
CBCCVC là tên người dùng, mã định danh và mật khẩu để CBCCVC đăng nhập vào
CSDL CBCCVC của tỉnh để khai thác, sử dụng, cập nhật thông tin của bản thân
CBCCVC.
14. Quản lý tài khoản cơ
quan, tài khoản chuyên viên, tài khoản cá nhân là việc tạo lập, cấp, hạn chế,
mở rộng hoặc hủy bỏ quyền truy cập của tài khoản vào CSDLCBCCVC của tỉnh.
15. Quản lý hồ sơ điện tử của
CBCCVC là việc tạo lập, cập nhật, sửa chữa thông tin, thay đổi trạng thái,
khai thác, sử dụng hồ sơ điện tử của CBCCVC trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC.
16. Khai thác CSDL CBCCVC của
tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC là việc thực hiện các chức năng tra cứu, tìm
kiếm, xem thông tin về hồ sơ của CBCCVC hoặc kết xuất thông tin CSDL CBCCVC, tổng
hợp các thông tin theo tiêu chí, thống kê, tổng hợp báo cáo, xuất thông tin, in
các kết quả thông tin CSDLCBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC.
17. Nhập liệu là việc
CBCCVC thực hiện công tác nhập thông tin của cá nhân CBCCVC vào CSDLCBCCVC của
tỉnh.
18. Phê duyệt dữ liệu, hồ sơ
điện tử của CBCCVC là việc thực hiện xác thực thông tin, dữ liệu hồ sơ điện
tử của CBCCVC bằng ký số trên CSDL CBCCVC của tỉnh tại phần mềm quản lý hồ sơ
CBCCVC.
Điều 4.
Nguyên tắc tạo lập, cập nhật, khai thác, sử dụng, quản lý CSDL CBCCVC của
tỉnh và hồ sơ điện tử của CBCCVC
1. Bảo đảm sự thống nhất trong
công tác lưu trữ, tạo lập, cập nhật, sử dụng, khai thác CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ
sơ điện tử của CBCCVC trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên.
2. CSDL CBCCVC của tỉnh phải
đáp ứng được yêu cầu tạo lập cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý thông tin
24/24 giờ hằng ngày, trừ thời gian tạm dừng để bảo dưỡng, nâng cấp (có thông
báo cụ thể).
3. CSDL CBCCVC của tỉnh được
xây dựng, cập nhật trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC phải đầy đủ, rõ ràng,
chính xác, khoa học, thống nhất với hồ sơ giấy pháp lý của CBCCVC và có giá trị
tương đương hồ sơ giấy được quản lý, lưu trữ tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương. Việc cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ
điện tử của CBCCVC và các thông tin liên quan về CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ
CBCCVC phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thông tin của
CBCCVC.
4. Việc tạo lập, cập nhật, sử dụng,
khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC được thực hiện
theo độ hạn chế tiếp cận, mã hóa một số trường thông tin để bảo đảm bảo mật, an
toàn thông tin trong công tác cán bộ. Việc xác định độ hạn chế tiếp cận của dữ
liệu thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật về CBCCVC.
5. Mỗi CBCCVC được cung cấp 01
tài khoản cá nhân để truy cập vào CSDL CBCCVC của tỉnh; có trách nhiệm kê khai
đầy đủ, rõ ràng, chính xác, kịp thời và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của những thông tin trong hồ sơ do CBCCVC kê khai, cung cấp. Những
tài liệu do CBCCVC kê khai, cung cấp phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý
CBCCVC xác minh, chứng nhận, phê duyệt theo quy định.
6. Việc kết nối và chia sẻ CSDL
CBCCVC của tỉnh với các hệ thống thông tin khác phải được sự đồng ý bằng văn bản
của cơ quan có thẩm quyền hoặc của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương, người có thẩm quyền quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ CBCCVC.
7. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương, cá nhân được giao nhiệm vụ tạo lập, cập nhật, sử dụng, khai thác,
quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, rà soát,
theo dõi và có biện pháp bảo đảm an toàn an ninh mạng, an ninh thông tin, bảo mật
CSDL CBCCVC của tỉnh, thông tin hồ sơ CBCCVC; bảo đảm sự tương thích, chính
xác, đầy đủ, thống nhất trong toàn hệ thống thông tin về CSDL CBCCVC của tỉnh
khi có sự thay đổi về công nghệ, thiết bị.
8. CBCCVC được cơ quan có thẩm
quyền quản lý CBCCVC đồng ý bằng văn bản mới được truy cập, nghiên cứu, sử dụng
và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC (sau đây gọi tắt là
CSDLQG CBCCVC), CSDLCBCCVC của tỉnh theo quy định của pháp luật, trừ thông tin
của cá nhân người đó hoặc pháp luật có quy định khác.
9. Không cung cấp thông tin qua
hình thức văn bản đối với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối,
chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin. Không yêu cầu khai báo lại các
thông tin, dữ liệu CBCCVC đã có trong CSDLQGCBCCVC hoặc trong CSDLCBCCVC của tỉnh,
trừ trường hợp phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ
liệu.
Điều 5. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Truy cập trái phép hoặc cố ý
nâng quyền truy cập vào CSDLQG CBCCVC, CSDL CBCCVC của tỉnh, phần mềm quản lý hồ
sơ CBCCVC tỉnh Hưng Yên. Quản lý, khai thác, sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ
CBCCVC, CSDL CBCCVC và hồ sơ điện tử của CBCCVC không đúng thẩm quyền, trách
nhiệm được giao hoặc khi chưa được Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương, người có thẩm quyền cho phép truy cập, nghiên cứu, khai thác, sử dụng.
2. Sử dụng CSDL CBCCVC của tỉnh,
hồ sơ điện tử của CBCCVC, thông tin về hồ sơ CBCCVC vào mục đích vụ lợi cá
nhân, xuyên tạc sự thật, xúc phạm, bôi xấu CBCCVC hoặc các hành vi chống phá,
vi phạm pháp luật khác làm ảnh hưởng đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương,
CBCCVC và cá nhân có liên quan.
3. Mua bán, cung cấp, phát tán,
để lộ lọt hoặc cố ý để lộ lọt thông tin trong CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ
CBCCVC dưới mọi hình thức; mua bán, cung cấp, phát tán, để lộ lọt hoặc cố ý để
lộ lọt thông tin tài khoản quản trị hệ thống, tài khoản cơ quan, tài khoản
chuyên viên, tài khoản cá nhân, tài khoản, mật khẩu dưới mọi hình thức cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền, không được giao quyền, trách nhiệm
cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ CBCCVC, phần
mềm quản lý hồ sơ CBCCVC hoặc không được Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương, người có thẩm quyền cho phép.
4. Thực hiện các hành vi không
được làm theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước và các hành vi không được làm khác theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Chương II
CẬP NHẬT, SỬ DỤNG, KHAI
THÁC, QUẢN LÝ CSDL CBCCVC
Điều 6. Cập
nhật, sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh
1. Địa chỉ truy cập phần mềm quản
lý hồ sơ CBCCVC để cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh
http://qlcbccvc.hungyen.gov.vn/
2. Nội dung cập nhật, sử dụng,
khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh
a) Quản trị hệ thống, sao lưu
và phục hồi CSDL CBCCVC của tỉnh.
b) Tạo lập mới CSDL CBCCVC của
tỉnh, hồ sơ điện tử CBCCVC.
c) Cập nhật, sử dụng, khai
thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử CBCCVC đã được tạo lập.
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, biên chế viên chức, số lượng người lao động.
đ) Quản lý quá trình công tác của
CBCCVC.
e) Quản lý quá trình diễn biến
tiền lương và phụ cấp của CBCCVC.
g) Quản lý quá trình đào tạo, bồi
dưỡng của CBCCVC.
h) Quản lý khen thưởng, kỷ luật
của CBCCVC.
i) Quản lý đánh giá, xếp loại
chất lượng CBCCVC.
k) Hồ sơ nhân thân CBCCVC.
l) Thông tin khác liên quan
CBCCVC.
m) Hồ sơ điện tử CBCCVC đính
kèm.
n) Tổng hợp, báo cáo, thống kê.
o) Tìm kiếm, kết xuất thông tin
theo các tiêu chí tùy chọn.
p) Tích hợp, kết nối, chia sẻ
CSDL CBCCVC của tỉnh với CSDLQG về CBCCVC do Bộ Nội vụ quản lý.
q) Thực hiện các yêu cầu quản lý
khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, người có thẩm quyền phục vụ yêu
cầu công tác tổ chức nhà nước.
Điều 7. Tạo
lập, cập nhật CSDL CBCCVC của tỉnh trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC
1. Đối với CBCCVC: Sử dụng mẫu
sơ yếu lý lịch tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV và hồ sơ CBCCVC
lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng CBCCVC để tạo lập,
cập nhật, chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin, dữ liệu của
CSDLQGCBCCVC của Bộ Nội vụ, CSDLCBCCVC của tỉnh.
2. Đối với người lao động: Sử dụng
mẫu hợp đồng lao động (Phụ lục II) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2023/TT-BNV
và hồ sơ người lao động lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quản lý, sử
dụng người lao động để tạo lập, cập nhật, chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý
thông tin, dữ liệu của CSDLQG CBCCVC của Bộ Nội vụ, CSDLCBCCVC của tỉnh.
Điều 8.
Phân cấp tạo lập, cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng, phê duyệt CSDL CBCCVC
của tỉnh trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC
1. Người đứng đầu các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo,
kiểm tra, rà soát, đôn đốc tạo lập, cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý thông
tin CSDL về danh mục vị trí việc làm, biên chế công chức, biên chế viên chức và
các CSDL chung của sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc, sử dụng,
khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc thẩm quyền quản lý; phê duyệt bằng ký số CSDL
CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý từ ngày 23 đến ngày 25 hằng tháng.
2. Người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức hành
chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; các tổ chức quỹ, hội có trách nhiệm tạo lập, cập nhật, sử dụng, khai
thác, quản lý CSDLCBCCVC của tỉnh, hồ sơ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý; phê
duyệt bằng ký số CSDL của CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý từ ngày 20 đến ngày
22 hằng tháng.
3. Công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ làm đầu mối quản lý tài khoản quản trị của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương chịu trách nhiệm tham mưu triển khai tổ chức, cập nhật thông tin
CSDL về danh mục vị trí việc làm, biên chế công chức, biên chế viên chức và các
CSDL chung của sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc;
hướng dẫn thực hiện tạo lập, cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý, tổng hợp,
báo cáo, thống kê CSDL CBCCVC của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trên phần
mềm quản lý hồ sơ CBCCVC thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý theo phân cấp quản
lý hồ sơ CBCCVC. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phân công
bằng văn bản cụ thể người chịu trách nhiệm tham mưu tạo lập, cập nhật, sử dụng,
khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh theo quy định này.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ
sơ điện tử của CBCCVC; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển
khai, hướng dẫn cập nhật thông tin CSDL về danh mục vị trí việc làm, biên chế
công chức, biên chế viên chức và các CSDL chung của sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc và trực thuộc; hướng dẫn thực hiện tạo lập, cập nhật, sử dụng,
khai thác, quản lý, tổng hợp, báo cáo, thống kê dữ liệu hồ sơ CBCCVC của cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý theo phân cấp quản lý hồ sơ CBCCVC. Giám đốc Sở Nội vụ được ủy
quyền phê duyệt bằng ký số CSDLCBCCVC của tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong 5 ngày làm việc cuối của từng tháng để đồng bộ với
CSDLQG CBCCVC do Bộ Nội vụ quản lý.
5. Cá nhân CBCCVC có trách nhiệm
truy cập vào tài khoản cá nhân đã được cấp để nhập thông tin của mình vào CSDL
CBCCVC của tỉnh; thông tin phải đầy đủ, thống nhất định dạng kỹ thuật, phản ánh
đầy đủ, chính xác theo sơ yếu lý lịch/mẫu hợp đồng lao động đã được cấp có thẩm
quyền quản lý xác nhận và hồ sơ CBCCVC lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương quản lý, sử dụng CBCCVC. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc từ khi có
sự thay đổi, hiệu chỉnh thông tin của cá nhân thì CBCCVC có trách nhiệm cập nhật
ngay thông tin, dữ liệu của mình vào CSDL CBCCVC của tỉnh; đồng thời, đính kèm
theo bản số hóa của tài liệu thay đổi, hiệu chỉnh thông tin đã được cấp có thẩm
quyền xác nhận.
Điều 9. Quản
lý tài khoản truy cập phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC
1. Giao Sở Nội vụ sử dụng tài
khoản quản trị hệ thống CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ CBCCVC để quản lý tài khoản
cơ quan, tài khoản chuyên viên, tài khoản cá nhân truy cập, sử dụng CSDL CBCCVC
của tỉnh, hồ sơ CBCCVC, cấp, đổi, hạn chế, mở rộng, hủy quyền truy cập của tài
khoản, phân quyền sử dụng tài khoản cơ quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương theo phân cấp.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với sở, ngành liên quan thực hiện cấp, đổi, hạn chế, mở rộng, hủy quyền truy cập
của tài khoản cơ quan cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương theo phân cấp được cấp tài khoản quản trị của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương truy cập phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC để cập nhật, sử dụng,
khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh theo đúng Quy chế này. Việc quản lý tài
khoản phải được tổ chức chặt chẽ khi có sự thay đổi về tổ chức, nhân sự quản lý
tài khoản.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương quản lý tài khoản cơ quan, tài khoản cá nhân đăng nhập, sử dụng dữ liệu
CBCCVC, hồ sơ CBCCVC, cấp, đổi, hạn chế, mở rộng, hủy quyền truy cập của tài
khoản, phân quyền sử dụng tài khoản cá nhân CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý
theo phân cấp quản lý hồ sơ CBCCVC.
5. Công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ
điện tử CBCCVC có trách nhiệm quản lý, bảo đảm an toàn bảo mật thông tin về tài
khoản cơ quan, tài khoản chuyên viên, tài khoản cá nhân và thông tin, CSDL
CBCCVC, văn bản, tài liệu về hồ sơ CBCCVC. Việc giao tài khoản cơ quan cho công
chức, viên chức phụ trách được thực hiện bằng quyết định của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương; trước khi nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển
công tác khác thì phải bàn giao đầy đủ các nhiệm vụ, thông tin về tài khoản cơ
quan, thông tin, dữ liệu, văn bản, tài liệu về hồ sơ CBCCVC cho người có thẩm
quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
Điều 10.
Quy trình tạo lập, cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh
1. Trong thời gian 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng đối với CBCCVC; ký hợp đồng
làm việc, hợp đồng lao động đối với người lao động, công chức, viên chức được giao
làm đầu mối tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có trách nhiệm tạo lập,
cung cấp tài khoản cho CBCCVC, người lao động.
2. Trong thời gian 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày được cấp tài khoản, CBCCVC có trách nhiệm cập nhật
CSDL CBCCVC của mình trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC của tỉnh.
3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày CBCCVC cập nhật mới thông tin hồ sơ; công chức, viên chức
được giao làm đầu mối tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trực tiếp sử dụng
CBCCVC đó có trách nhiệm rà soát và kiểm tra thông tin, dữ liệu do CBCCVC cập
nhật, bảo đảm chính xác với tài liệu kiểm chứng, hồ sơ gốc lưu tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương, sau đó khóa tài khoản của CBCCVC đó;
4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương xác thực CSDL CBCCVC
đã được công chức, viên chức được giao làm đầu mối tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương khóa tài khoản và phê duyệt CSDL CBCCVC bằng ký số để xác nhận
CSDLCBCCVC.
5. Cập nhật thay đổi, hiệu chỉnh
(nếu có)
Đối với thông tin thay đổi, hiệu
chỉnh của cá nhân CBCCVC thì cá nhân CBCCVC có trách nhiệm cập nhật CSDL CBCCVC
của tỉnh trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi phát sinh nội dung
thay đổi, hiệu chỉnh. Cơ quan có thẩm quyền quản lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm
tra và phê duyệt dữ liệu thay đổi, hiệu chỉnh trong thời hạn 10 (mười) ngày làm
việc, kể từ ngày cá nhân cập nhật CSDL CBCCVC của tỉnh kèm theo bản số hóa của
tài liệu thay đổi, hiệu chỉnh thông tin đã được cấp có thẩm quyền xác nhận.
Điều 11.
Điều chuyển và tiếp nhận dữ liệu CBCCVC, hồ sơ CBCCVC trên phần mềm quản lý hồ
sơ CBCCVC
1. Trường hợp CBCCVC được bầu cử,
bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương mới vẫn thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng có sự
thay đổi về thẩm quyền quản lý hồ sơ CBCCVC thì cùng với việc chuyển giao hồ sơ
giấy theo quy định của pháp luật, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày văn bản có hiệu lực, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương đang quản lý hồ
sơ CBCCVC chuyển giao quyền truy cập tài khoản truy cập, cập nhật, sử dụng,
khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC sang cơ quan,
tổ chức, đơn vị, địa phương mới có thẩm quyền quản lý hồ sơ CBCCVC.
2. Trường hợp tiếp nhận CBCCVC
từ cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh khác về tỉnh Hưng Yên công
tác hoặc từ cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày nhận chuyển giao hồ sơ giấy của CBCCVC, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương có thẩm quyền quản lý hồ sơ CBCCVC đề nghị Sở Nội vụ đồng bộ dữ liệu của
CBCCVC đó từ CSDLQG CBCCVC do Bộ Nội vụ quản lý về CSDL CBCCVC của tỉnh.
3. Trường hợp CBCCVC được biệt
phái hoặc thuyên chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương khác công tác
ngoài phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên hoặc nghỉ
hưu, thôi việc, bị kỷ luật buộc thôi việc, từ trần thì CSDL CBCCVC, hồ sơ điện
tử của CBCCVC đó vẫn phải được lưu trữ tại CSDL CBCCVC của tỉnh; trong thời
gian 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản (biệt phái, thuyên chuyển, nghỉ hưu,
thôi việc, bị kỷ luật buộc thôi việc, từ trần) có hiệu lực, cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương có thẩm quyền quản lý hồ sơ CBCCVC có trách nhiệm thực hiện
cập nhật, điều chỉnh tình trạng CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC.
Điều 12.
Lưu trữ CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC
1. CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ
điện tử của CBCCVC phải được lưu trữ vĩnh viễn trên phần mềm quản lý hồ sơ
CBCCVC theo quy định của pháp luật, quy định tại Quy chế này để cập nhật, sử dụng,
khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh phục vụ công tác cán bộ, thực hiện chế
độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCCVC; các trường hợp CBCCVC đã
chuyển công tác khỏi phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
nghỉ hưu, thôi việc, buộc thôi việc, từ trần vẫn phải được lưu trữ tại thư mục
riêng trong CSDL CBCCVC của tỉnh theo quy định.
2. Việc lưu trữ CSDL CBCCVC của
tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC phải tuân thủ theo đúng nguyên tắc, quy định về
bí mật thông tin cá nhân, bảo mật thông tin, an toàn an ninh mạng theo quy định
của pháp luật. CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC phải được sao lưu
hàng tháng (vào ngày làm việc cuối cùng của tháng), tối thiểu ba tháng (vào
ngày làm việc cuối cùng của quý) trên phương tiện lưu trữ chuyên dụng để dự
phòng rủi ro, phục vụ kịp thời các yêu cầu của công tác cán bộ và thực hiện chế
độ, chính sách đối với CBCCVC.
Điều 13.
Quản trị, cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện
tử của CBCCVC trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC
1. Cơ quan có thẩm quyền quản
lý CBCCVC, cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trực tiếp sử dụng, quản lý
CBCCVC và cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có thẩm quyền quản lý hồ sơ
CBCCVC được nghiên cứu, sử dụng và khai thác CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử
của CBCCVC để phục vụ yêu cầu công tác cán bộ và thực hiện chế độ, chính sách đối
với CBCCVC. Yêu cầu nghiên cứu, sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh,
hồ sơ điện tử của CBCCVC phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, người có thẩm quyền quản lý hồ sơ CBCCVC.
2. Việc nghiên cứu, sử dụng,
khai thác thông tin về CSDL CBCCVC, hồ sơ CBCCVC được thực hiện theo các quy
trình nghiệp vụ, các chức năng tìm kiếm, tổng hợp, thống kê và kết xuất thông
tin từ phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC phục vụ yêu cầu công tác cán bộ, thực hiện
chế độ, chính sách đối với CBCCVC và quản lý hồ sơ CBCCVC theo quy định của
pháp luật.
3. CBCCVC được khai thác dữ liệu
của cá nhân mình; được truy cập, nghiên cứu, sử dụng và khai thác CSDL CBCCVC của
tỉnh khi cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
4. Quyền khai thác và sử dụng
CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC bao gồm: quyền được tạo lập, cập
nhật, hiệu chỉnh, điều chuyển hồ sơ, tổng hợp, thống kê, xử lý, sao chép, loại
bỏ một phần hoặc toàn bộ hồ sơ CBCCVC theo quy định của pháp luật, quy định tại
Quy chế này và quy định về phân cấp, phân công quản lý CBCCVC.
5. Quyền quản trị hệ thống thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ và đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm quản
lý hồ sơ CBCCVC.
6. Sở Nội vụ sử dụng, khai
thác, quản lý CSDLQG CBCCVC bằng tài khoản do Bộ Nội vụ cung cấp và truy cập
thông qua Cổng thông tin thuộc CSDLQG CBCCVC tại địa chỉ
https://ccvc-portal.moha.gov.vn sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng trên cơ
sở đảm bảo an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân; chịu trách nhiệm sử dụng,
khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC; tiếp nhận cặp
khóa để kết nối, chia sẻ CSDL CBCCVC của tỉnh với CSDLQG CBCCVC của Bộ Nội vụ.
Điều 14. Chế
độ báo cáo công tác quản lý hồ sơ CBCCVC
1. Từ ngày 10 tháng 01 đến trước
ngày 20 tháng 01 hằng năm, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có trách
nhiệm báo cáo tình hình quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC
thuộc thẩm quyền quản lý của năm trước liền kề (bao gồm cả cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc nếu có) về tổng số CBCCVC hiện có chia theo ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp viên chức, vị trí việc làm; các báo cáo thống kê theo quy định
của ngành Nội vụ và phản ánh kịp thời khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Quy chế này.
2. Hằng năm, Sở Nội vụ tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ tình hình cập nhật, sử dụng,
khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh theo quy định.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC CẬP
NHẬT, SỬ DỤNG, KHAI THÁC, QUẢN LÝ CSDL CBCCVC CỦA TỈNH, HỒ SƠ ĐIỆN TỬ CBCCVC
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy chế này trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý.
2. Quản lý tài khoản cơ quan,
tài khoản cá nhân được cấp, tạo lập; ban hành quyết định phân công, giao nhiệm
vụ cho công chức, viên chức là đầu mối trực tiếp cập nhật, sử dụng, khai thác,
quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC theo đúng quy định pháp
luật và Quy chế này.
3. Theo dõi, kiểm tra thường
xuyên và định kỳ cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ
sơ điện tử của CBCCVC thuộc trách nhiệm, thẩm quyền quản lý. Chịu trách nhiệm về
tính chính xác, đầy đủ, thống nhất của các thông tin về CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ
sơ điện tử của CBCCVC thuộc trách nhiệm, thẩm quyền quản lý đã được tạo lập, cập
nhật trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC với hồ sơ giấy hợp lệ lưu trữ tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
4. Sử dụng CSDL CBCCVC của tỉnh,
thông tin về hồ sơ điện tử của CBCCVC để làm cơ sở phục vụ công tác tuyển dụng,
sử dụng và quản lý CBCCVC theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của
tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC theo quy định.
5. Nghiên cứu, phát hiện và báo
cáo kịp thời với cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý các vấn đề phát sinh
trong công tác sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử
của CBCCVC.
6. Thông báo cho CBCCVC biết kết
luận thẩm tra, xác minh về CSDL CBCCVC, hồ sơ điện tử của CBCCVC tự khai trong
trường hợp thông tin không thống nhất hoặc không chính xác.
7. Tổng hợp đề nghị cấp tài khoản
cơ quan và phân quyền sử dụng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc
phạm vi, thẩm quyền quản lý gửi Sở Nội vụ khi có phát sinh, thay đổi.
8. Hằng năm bố trí kinh phí để
đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng kỹ thuật để kết nối, vận hành ổn
định, thông suốt, an toàn phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC và triển khai thực hiện
cập nhật CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc bố trí kinh phí và các điều kiện cần thiết khác để cập nhật,
sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh.
9. Bảo vệ thông tin, dữ liệu của
cá nhân, tài khoản cá nhân, tài khoản cơ quan, CSDL CBCCVC của tỉnh theo quy định
của pháp luật và Quy chế này; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền
thông trong công tác cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh,
hồ sơ điện tử của CBCCVC theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao tại Quy chế
này.
Điều 16.
Trách nhiệm của công chức, viên chức được giao làm đầu mối trực tiếp cập nhật,
sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử CBCCVC
1. Sử dụng tài khoản của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương để thực hiện việc tạo lập, cập nhật, bổ sung,
điều chỉnh thông tin về tổ chức bộ máy, hồ sơ và CBCCVC trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương mình theo quy định của pháp luật và Quy chế này; cập nhật, sử
dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC theo
phân cấp, phân công quản lý; thực hiện nghiêm việc bảo đảm bí mật, an toàn
thông tin CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC và bảo quản, bảo mật
tài khoản cơ quan, tài khoản cá nhân được giao quản lý. Không được tiết lộ,
cung cấp thông tin CSDL CBCCVC, hồ sơ điện tử của CBCCVC, thông tin tài khoản
cơ quan, tài khoản cá nhân nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của người có
thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương về việc tạo lập, cập nhật, sử dụng, khai thác, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh,
hồ sơ điện tử của CBCCVC và bảo mật CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của
CBCCVC.
2. Rà soát, đôn đốc CBCCVC cập
nhật, điều chỉnh, sửa chữa thông tin CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của
CBCCVC kịp thời, đầy đủ, chính xác; thường xuyên và định kỳ rà soát, kiểm tra,
cập nhật các thông tin theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế
này.
3. Bảo đảm tính kịp thời, tính
chính xác và thống nhất của các thông tin CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của
CBCCVC đã được tạo lập, cập nhật với hồ sơ giấy pháp lý đang được lưu trữ tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị; quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả CSDL CBCCVC của
tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC để cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời,
chính xác phục vụ yêu cầu công tác cán bộ, thực hiện chế độ, chính sách đối với
CBCCVC và quản lý hồ sơ CBCCVC theo quy định của pháp luật.
4. Áp dụng các biện pháp bảo đảm
an toàn thông tin, an toàn an ninh mạng và vận hành thông suốt phần mềm quản lý
hồ sơ CBCCVC; đề xuất các biện pháp để cập nhật, khai thác, sử dụng, quản lý
CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC có hiệu quả; nghiên cứu, phát hiện
và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương để xem xét, xử lý
các vấn đề phát sinh trong công tác cập nhật, khai thác, sử dụng, quản lý CSDL
CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC đã được tạo lập, cập nhật, khai thác,
sử dụng, quản lý trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC.
5. Tham mưu Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
6. Trường hợp bị mất tài khoản
hoặc quên mật khẩu hoặc có dấu hiệu bị đánh cắp mật khẩu truy cập phần mềm quản
lý hồ sơ CBCCVC thì phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương và báo cáo Sở Nội vụ để được xem xét, cấp lại mật khẩu mới.
Trường hợp công chức, viên chức
được phân công làm đầu mối trực tiếp cập nhật, khai thác, sử dụng, quản lý CSDL
CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC vi phạm các quy định của pháp luật,
vi phạm các quy định của Quy chế này thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan quản lý tài khoản cơ quan, tài
khoản chuyên viên, tài khoản cá nhân, phân quyền cho các tài khoản cơ quan, tài
khoản chuyên viên, tài khoản cá nhân trên hệ thống phần mềm theo đề xuất của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
2. Thường xuyên, rà soát điều
chỉnh kịp thời các thông tin, danh mục, tính năng, chức năng cập nhật, khai
thác, sử dụng, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC đảm bảo
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
hoàn thiện CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC, nâng cấp phần mềm quản
lý hồ sơ CBCCVC đáp ứng yêu cầu thực tế cập nhật, khai thác, sử dụng, quản lý
CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC khi có sự thay đổi, theo yêu cầu,
nhiệm vụ chuyển đổi số và thông tin điều hành của Lãnh đạo tỉnh.
4. Kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương về cập nhật, khai thác, sử dụng, quản lý CSDL
CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC;
thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Phối hợp với Sở Tài chính đề
xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí hằng năm phục vụ duy
trì cập nhật, hoàn thiện CSDL CBCCVC của tỉnh, nâng cấp, bảo trì hệ thống phần
mềm quản lý hồ sơ CBCCVC tỉnh Hưng Yên đáp ứng các yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật của
CSDLQG CBCCVC theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và thực tế công tác quản
lý hồ sơ điện tử của CBCCVC trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng, kỷ luật cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cá nhân trong việc
thực hiện Quy chế này.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Đảm bảo an toàn thông tin của
Trung tâm dữ liệu, nơi đặt hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC của tỉnh; đảm
bảo các điều kiện an toàn về hạ tầng kỹ thuật để triển khai, vận hành phần mềm
quản lý hồ sơ CBCCVC đáp ứng yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Chính
phủ, Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, chuẩn
hóa dữ liệu, triển khai kết nối CSDL CBCCVC của tỉnh với các hệ thống thông
tin, CSDL khác của Trung ương, của tỉnh đáp ứng yêu cầu phục vụ sự lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, chính quyền các cấp và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, địa phương.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ hướng
dẫn, hỗ trợ kỹ thuật về công nghệ thông tin đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương trong quá trình cập nhật, khai thác, sử dụng, quản lý CSDL CBCCVC của
tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC bảo đảm an
toàn thông tin, an toàn an ninh mạng, bảo mật thông tin, kết nối, đồng bộ CSDL
CBCCVC của tỉnh với CSDLQG CBCCVC do Bộ Nội vụ quản lý ổn định, thông suốt.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất, kịp thời điều chỉnh các
tính năng trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC hoặc nâng cấp phần mềm quản lý hồ
sơ CBCCVC bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn công tác quản lý hồ sơ CBCCVC.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Căn cứ các quy định của pháp
luật hiện hành về tài chính ngân sách, khả năng ngân sách của tỉnh hằng năm, chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ duy trì, mở rộng, nâng cấp, hoàn thiện phần
mềm quản lý hồ sơ CBCCVC tỉnh Hưng Yên; kinh phí tập huấn cho công chức, viên
chức được giao làm đầu mối trực tiếp cập nhật, khai thác, sử dụng, quản lý CSDL
CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC trên phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, đáp ứng các yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật
của CSDLQG CBCCVC theo quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí duy trì, mở rộng,
nâng cấp, hoàn thiện phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC tỉnh Hưng Yên và kinh phí tập
huấn cho công chức, viên chức được giao làm đầu mối trực tiếp cập nhật, khai
thác, sử dụng, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC trên phần
mềm quản lý hồ sơ CBCCVC tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này;
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
trong việc thực hiện Quy chế; định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình, kết quả thực hiện Quy chế.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm
phổ biến, quán triệt đến toàn thể đội ngũ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ
đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua - khen thưởng; cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy
chế, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để nghiên cứu, xử lý hoặc báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp
với quy định của pháp luật hiện hành và yêu cầu thực tế công tác cập nhật, khai
thác, sử dụng, quản lý CSDL CBCCVC của tỉnh, hồ sơ điện tử của CBCCVC tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương./.