ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2024/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
17 tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN LẬP, BAN HÀNH VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, DANH MỤC
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 764/TTr-SXD ngày 09 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này phân cấp thẩm
quyền lập, ban hành và điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc (Quy chế quản lý
kiến trúc đô thị và Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn), Danh mục
công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
các cơ quan được phân cấp thẩm quyền lập, ban hành và điều chỉnh Quy chế quản
lý kiến trúc, Danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền
lập, ban hành và điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc
1. Sở Xây dựng tổ chức lập Quy
chế quản lý kiến trúc đô thị đối với các đô thị có phạm vi lập quy hoạch chung
liên quan đến địa giới của hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
2. Ủy ban dân cấp huyện tổ chức
lập Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý, trừ
các đô thị quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức lập và phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý.
4. Các cơ quan quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trước khi trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
5. Các cơ quan quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua việc điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh.
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền
lập, tham mưu điều chỉnh Danh mục công trình kiến trúc có giá trị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập, tham mưu điều chỉnh Danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn
thuộc phạm vi quản lý, trình Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc
có giá trị của tỉnh thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm thực hiện theo trình tự, nhiệm vụ được quy định tại khoản 2,
khoản 4 và khoản 6 Điều 5 Nghị định số 85/2020/NĐ- CP ngày 17 tháng 7 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc trong quá trình
lập, điều chỉnh Danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
3. Hằng năm, Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức rà soát, đánh giá các công trình kiến trúc có giá trị trên
địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh Danh mục công trình
kiến trúc có giá trị phù hợp tình hình, điều kiện thực tế.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm triển khai
và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Hướng dẫn giải quyết những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện phân cấp; tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện trong trường hợp vượt thẩm quyền.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn kiến trúc tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Luật Kiến trúc (khi cần thiết).
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên
địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP
của Chính phủ.
d) Tổ chức thẩm định, trình phê
duyệt Quy chế quản lý kiến trúc theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 85/2020/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Sở Tài chính
Tham mưu, đề xuất trình cấp
thẩm quyền bố trí kinh phí trong dự toán hàng năm theo khả năng cân đối ngân
sách cho các đơn vị thực hiện theo Quyết định này.
3. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Hướng dẫn việc bảo tồn và
phát huy giá trị các công trình kiến trúc đã được công nhận là di tích lịch sử
- văn hóa hoặc công trình kiến trúc nằm trong khu vực được công nhận là danh
lam thắng cảnh.
b) Cung cấp thông tin danh mục
các công trình kiến trúc đã được công nhận là di tích lịch sử - văn hóa hoặc
công trình kiến trúc nằm trong khu vực được công nhận là danh lam thắng cảnh.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng,
các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát,
đánh giá các công trình có giá trị về mặt kiến trúc, văn hóa, lịch sử nhưng
chưa được xếp hạng di tích trên địa bàn tỉnh, đề xuất các giải pháp quản lý,
bảo tồn.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng
để tổng hợp, theo dõi.
b) Xây dựng kế hoạch hằng năm
và kế hoạch giai đoạn về tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc; lập, điều chỉnh
Danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cho kế hoạch bố trí vốn ngân sách để thực
hiện.
c) Cân đối nguồn kinh phí địa
phương hằng năm được bố trí để thực hiện các nội dung tại Quyết định này; quản
lý, kiểm soát việc thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 29 tháng 4 năm 2024./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|