TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30327/CTHN-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 5 năm 2024
|
Kính gửi: Công
ty TNHH Xây dựng Hoa Việt
(Đ/c 589 Đường Kim Mã, P Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội)
MST: 0101471855
Trả lời công văn số 2404/HV-CST đề ngày 24/04/2024
của Công ty TNHH Xây dựng Hoa Việt hỏi về giao cho chi nhánh hạch toán độc lập
thực hiện gói thầu xây dựng, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 của Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam
+ Tại khoản 2 Điều 18 quy định về nhiệm vụ của cơ
quan quản lý thuế:
“2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
pháp luật về thuế, công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở, trang thông
tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương tiện thông tin đại
chúng.”
- Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
+ Tại Điều 7 quy định về hồ sơ khai thuế:
“1. Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế và các chứng
từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế
bằng phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng
kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy
định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đối với một số loại
giấy tờ trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu nhưng pháp
luật có liên quan có quy định mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
…
2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế,
người nộp thuế, phù hợp với phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý,
năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán).”
+ Tại Điều 11 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế:
“Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45
Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
...2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người
nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người
nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý
thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy
định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan
thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số
thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân
sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan
thuế quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng
phân bổ số thuế phải nộp:
…”
- Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế
+ Tại Điều 12 quy định về phân bổ nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại
tỉnh khác nơi trụ sở chính:
“1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên
nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch
toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh
nơi có hoạt động kinh doanh.
2. Các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ,
khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân bổ thực hiện
theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19
Thông tư này.
…”
+ Tại Điều 13 quy định về khai thuế, tính thuế,
phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng:
“1. Các trường hợp được phân bổ:
...c) Hoạt động xây dựng theo quy định của pháp
luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân và quy định của pháp luật chuyên ngành;
...2. Phương pháp phân bổ:
…c) Phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp đối
với hoạt động xây dựng:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh
của hoạt động xây dựng bằng (=) doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động xây dựng tại từng tỉnh nhân (x) với 1%.
Doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng được xác
định theo hợp đồng đối với các công trình, hạng mục công trình xây dựng. Trường
hợp công trình, hạng mục công trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh mà không
xác định được doanh thu của công trình tại từng tỉnh thì sau khi xác định tỷ lệ
% trên doanh thu của công trình, hạng mục công trình xây dựng; người nộp thuế
căn cứ vào tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá
trị đầu tư để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng tỉnh.
...3. Khai thuế, nộp thuế:
...c) Đối với hoạt động xây dựng:
c.1) Người nộp thuế là nhà thầu xây dựng, ký hợp
đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thi công công trình xây dựng tại tỉnh khác với
nơi có trụ sở chính của người nộp thuế, bao gồm cả công trình, hạng mục công
trình xây dựng liên quan tới nhiều tỉnh thì người nộp thuế thực hiện khai thuế
giá trị gia tăng của các công trình, hạng mục công trình đó với cơ quan thuế
nơi có công trình xây dựng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II
Thông tư này; nộp tiền thuế đã kê khai vào ngân sách nhà nước tại tình nơi có
công trình xây dựng. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ theo quy
định tại khoản 5 Điều này thì người nộp thuế không phải nộp tiền vào ngân sách
nhà nước tương ứng với số tiền thuế Kho bạc Nhà nước đã khấu trừ.
c.2) Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa
có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ
sở chính để xác định số thuế phải nộp cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
tại trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có công trình
xây dựng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
...4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán
hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng
ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế
giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá
trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.
…”
+ Tại Điều 17 quy định về khai thuế, tính thuế,
quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Tại Điều 19 quy định về khai thuế, tính thuế,
quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Căn cứ Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, quy định về nguyên tắc lập, quản
lý, sử dụng hóa đơn chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người
bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để
cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội
bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng
hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi
đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa
đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy
định tại Điều 12 Nghị định này.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến như sau:
Trường hợp Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, có thành lập Chi nhánh tại tỉnh khác với trụ sở chính thì việc khai thuế,
tính thuế, phân bổ, nộp thuế của Công ty và Chi nhánh thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC đối với thuế GTGT; theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC
đối với thuế TNDN; theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC đối
với thuế TNCN.
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải
lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
123/2020/NĐ-CP .
Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn người nộp thuế thực
hiện pháp luật thuế, các vướng mắc khác nêu tại công văn 2404/HV-CST không
thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế, đề nghị Công ty liên hệ với các cơ quan có
thẩm quyền để được hướng dẫn thực hiện.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường
hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc cung
cấp hồ sơ và liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 1 để được hỗ trợ giải
quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Xây dựng
Hoa Việt được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Quang Hưng
|