ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4230/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 01 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUAN HỆ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA BAN DÂN TỘC
VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ Hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 04/2014/TT-UBDT-BNV
ngày 01/12/2014 của Ủy ban Dân tộc Quy định chế độ thông tin, báo cáo về công
tác dân tộc; Thông tư số 03/2015/TT-UBDT ngày 15/12/2015 của Ủy ban Dân tộc về
chế độ báo cáo thống kê công tác dân tộc;
Căn cứ Quyết định số
33/2015/QĐ-UBND ngày 17/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 250/TTr-BDT ngày 20/11/2017;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với
các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký; Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 20/9/2011 của
UBND tỉnh Quảng Nam không còn hiệu lực thi hành.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
QUAN HỆ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA
BAN DÂN TỘC TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ
XÃ, THÀNH PHỐ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4230/QĐ-UBND ngày 01/12/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định
về nguyên tắc, trách nhiệm và mối quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với
các Sở, Ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
việc quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo
quy định của pháp luật.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, Ban, ngành,
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) và các Đoàn thể chính trị-xã hội thuộc
tỉnh có liên quan đến công tác dân tộc (gọi chung là Sở).
2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là UBND cấp huyện) có nhiệm vụ
quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
3. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến nội dung Quy định này.
Điều
3. Nguyên tắc quan hệ, phối hợp công tác
1. Đảm bảo tuân thủ
các nguyên tắc cơ bản và nội dung quản lý nhà nước về Công tác dân tộc được quy
định tại Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị và có trách nhiệm cùng tạo điều
kiện để các bên hoàn thành tốt nhiệm vụ giao.
3. Trong quá trình phối
hợp công tác, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chủ trì, phối hợp bàn bạc,
trao đổi, thống nhất, thực hiện thường xuyên, chặt chẽ, trung thực, khách quan
các hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
Chương
II
QUAN HỆ, PHỐI
HỢP CÔNG TÁC GIỮA BAN DÂN TỘC VỚI CÁC SỞ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Điều
4. Trách nhiệm của Ban Dân tộc
Ban Dân tộc tỉnh là cơ
quan đầu mối phối hợp công tác với các Sở và UBND cấp huyện trong việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
công tác sau đây:
1. Là cầu nối giữa Bộ
trưởng - Chủ nhiệm UBDT với UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh trong việc phối hợp
tổ chức thực hiện các chủ trương, biện pháp, hướng dẫn chỉ đạo, thực hiện công
tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với
các Sở liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo các
quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác dân tộc
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ và các Sở liên quan dự thảo trình UBND tỉnh về quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc; quy định điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc tỉnh; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc UBND cấp huyện; dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban
Dân tộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp
các Sở liên quan xây dựng, bổ sung, điều chỉnh và trình Chủ tịch UBND tỉnh dự
thảo quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc tỉnh với các Sở có
liên quan và UBND cấp huyện trong quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
5. Chủ trì, phối hợp
hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực công tác dân tộc; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao; tham gia vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
6. Chủ trì, phối hợp
tham gia thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng
bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa,
vùng biển đảo, vùng căn cứ địa cách mạng và công tác định canh, định cư đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp tổ
chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản
lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh sơ kết, tổng kết và
đánh giá kết quả thực hiện chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất
các chủ trương, biện pháp giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh,
định cư, di cư và các vấn đề khác có liên quan đến chính sách dân tộc và đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
8. Tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc
thiểu số trong học tập, lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội,
xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
9. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc huyện và công chức làm
công tác dân tộc giúp UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
10. Thực hiện hợp tác
hóa quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của
pháp luật và phân công phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
11. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp
vụ được giao.
12. Kiểm tra, thanh
tra, kiến nghị, xử lý vi phạm đối với tổ chức và cá nhân; giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp của UBND tỉnh.
13. Tiếp nhận, xem
xét, trình và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật
những kiến nghị của công dân liên quan về dân tộc.
14. Tham gia phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do Sở, Ban,
ngành và cơ quan tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về
công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
15. Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, các Sở liên quan và UBND cấp huyện thực hiện các chế độ
chính sách cho học sinh dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật; biểu
dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu
số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
16. Chủ trì, phối hợp
với các sở liên quan thực hiện điều phối, hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện công tác kết nghĩa giữa các Sở với các xã nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số; kết nghĩa giữa các huyện, thị xã,
thành phố đồng bằng với các huyện miền núi của tỉnh.
17. Chủ trì, phối hợp
các Sở và UBND cấp huyện thực hiện nghiêm túc công tác thông tin, báo cáo định
kỳ, báo cáo đột xuất và báo cáo chuyên đề về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của UBND tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Trách nhiệm của các Sở
Các Sở có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc theo quy
định của pháp luật về các lĩnh vực chuyên ngành được giao, cụ thể như sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc tỉnh và các Sở có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản
hướng dẫn về lập kế hoạch, phê duyệt, quản lý đầu tư; các cơ chế theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn cơ chế chính sách quy định của pháp luật và phù hợp với
đặc thù của tỉnh; chủ trì, phối hợp tham mưu HĐND tỉnh, UBND tỉnh huy động nguồn
lực, lồng ghép và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các địa phương theo quy định từng
chương trình dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổng hợp cung cấp thông
tin về tình hình phát triển kinh tế, xã hội, các chương trình chính sách, dự án
liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc tỉnh và các Sở liên quan bố trí kinh phí cho hoạt động của cơ quan
làm công tác dân tộc; thẩm định, tham mưu phân bổ nguồn vốn sự nghiệp hàng năm
từ các chương trình, chính sách do Ban Dân tộc làm cơ quan Thường trực hoặc chủ
trì; cân đối nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh tham mưu bố trí nguồn vốn sự
nghiệp hỗ trợ thêm nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ cho các địa phương; tham mưu UBND tỉnh
xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách liên quan về tài
chính ngân sách; cơ chế và định mức hưởng lợi đối với các đối tượng dân tộc thiểu
số và cán bộ vùng dân tộc và miền núi; hướng dẫn sử dụng, dự toán, quyết toán,
kiểm tra, giám sát về các chương trình, chính sách, dự án hỗ trợ vùng dân tộc
thiểu số và miền núi.
3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc và các Sở liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình,
chính sách, đề án, dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số thuộc phạm vi quản lý của ngành; lựa chọn các mô hình
hiệu quả về cây trồng, con giống nuôi có năng suất, chất lượng; thực hiện chuyển
giao khoa học kỹ thuật trong sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi nhằm đẩy mạnh,
nhân rộng mô hình phát triển sản xuất, kinh tế vườn, kinh tế trang trại; thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; quản lý, bảo vệ,
khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất rừng theo đúng quy định pháp
luật; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo các chương trình, dự
án phát triển sản xuất liên quan đến công tác dân tộc thuộc lĩnh vực phụ trách.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc, các Sở liên quan và UBND cấp huyện thực hiện: tổng hợp, cung cấp
và báo cáo thông tin về tình hình đời sống, sản xuất, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tham mưu UBND tỉnh xây dựng,
ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ giảm nghèo bền vững đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững; chính sách, dự án liên quan đến dạy nghề, đào tạo việc làm, xuất
khẩu lao động cho con em đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện chính sách an
sinh xã hội và chính sách người có công với cách mạng theo quy định pháp luật đối
với người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giao thông Vận tải
Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc, các Sở liên quan và UBND cấp huyện thực hiện tham mưu HĐND tỉnh và
UBND tỉnh nguồn lực phát triển hệ thống giao thông nông thôn và cầu treo dân
sinh vùng dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện kế hoạch theo đề án phát triển
giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định số 2740/QĐ-UBND ngày
06/8/2015 của UBND tỉnh; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo các
chương trình, dự án phát triển giao thông liên quan đến vùng đồng bào DTTS và
miền núi thuộc lĩnh vực phụ trách.
6. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc, các Sở liên quan và UBND cấp huyện thực hiện tham mưu HĐND và UBND
tỉnh xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số; hướng dẫn triển khai
thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với con em dân tộc thiểu số, giáo viên và
cán bộ, công chức làm công tác giáo dục vùng dân tộc thiểu số; chính sách trong
hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dân tộc bán trú trên địa
bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp, báo cáo đề xuất các cấp có thẩm quyền biểu dương,
tuyên dương, khen thưởng đối với những học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc
là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi; thường xuyên kiểm
tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo các chương trình, dự án phát triển giáo dục -
đào tạo vùng đồng bào DTTS và miền núi thuộc lĩnh vực phụ trách.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc, các Sở liên quan và UBND cấp huyện thực hiện tham mưu HĐND và UBND
tỉnh xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện tốt các chương trình mục tiêu về
chăm sóc, khám chữa bệnh vùng đồng bào DTTS và miền núi; thực hiện đảm bảo các
chế độ, chính sách đối với người dân đúng theo quy định.
8. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc, các Sở liên quan và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh xây dựng,
ban hành kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, thu hút
cán bộ, đào tạo; hướng dẫn chỉ đạo thực hiện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện; hướng dẫn
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đối với chức danh trưởng phòng, phó trưởng
phòng, thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc cơ quan làm công tác dân tộc cấp tỉnh, cấp huyện; bố trí công chức, viên
chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại UBND cấp xã;
xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số
đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước
ở địa phương; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo công tác nội vụ
liên quan đến đồng bào DTTS và miền núi thuộc lĩnh vực phụ trách.
9. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc, các Sở liên quan và UBND cấp huyện tham mưu xây dựng và triển khai
thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống điện cho vùng dân tộc thiểu số và miền
núi; xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện chương trình phát triển thương mại vùng dân tộc thiểu số và miền núi; thực hiện mô hình gắn kết giữa các chủ thể tham gia vào
quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
thường xuyên kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo liên quan đến đồng bào DTTS
và miền núi thuộc lĩnh vực phụ trách.
10. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc, các Sở liên quan và UBND cấp huyện thực hiện các chính sách, dự
án, chương trình mục tiêu quốc gia thông tin và truyền thông vùng dân tộc thiểu
số; hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện tuyên truyền các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước kịp thời, phù hợp
với từng vùng, địa bàn dân tộc thiểu số.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Biên
phòng tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với
Ban Dân tộc, các Sở liên quan và UBND cấp huyện thực hiện chính sách quốc
phòng, an ninh, biên giới vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; củng cố các tổ chức
lực lượng nòng cốt, các mô hình "tự quản về an ninh trật tự", lực lượng
Người uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tham gia xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị cơ sở; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận lòng dân vùng dân tộc
thiểu số; vận động đồng bào thực hiện các chương trình phát triển KT-XH, đảm bảo
quốc phòng, an ninh và biên giới.
12. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc, các Sở và UBND cấp huyện có liên quan, thực hiện chính
sách về khoa học công nghệ; đề án ứng dụng tiến bộ khoa học nâng cao giá trị sản
phẩm các ngành sản xuất, chế biến nông sản; thực hiện nội dung Chương trình ký
kết phối hợp giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh.
13. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc, các Sở và UBND cấp huyện có liên quan thực hiện chính sách
xây dựng nhà ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số có khó khăn về nhà ở; các chính
sách khác có liên quan khi được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
14. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp
với Ban Dân tộc và UBND các huyện miền núi lập quy hoạch bố trí đất ở, đất tái
định cư, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện việc giao đất,
giao rừng cho cộng đồng, hộ gia đình quản lý, bảo vệ, canh tác theo quy định của
pháp luật.
15. Thanh tra
tỉnh
Chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc, các Sở và UBND cấp huyện có liên quan thực hiện công tác
thanh tra; công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác
phòng chống, tham nhũng về lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định pháp luật
thuộc lĩnh vực ngành phụ trách.
16. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc và các Sở có liên quan thực hiện thẩm định các đề án, chính
sách liên quan đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp thực hiện tốt, hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý liên quan đến đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi theo chức năng nhiệm vụ phụ trách.
17. Đài Phát
thanh - Tuyền hình Quảng Nam và Báo Quảng Nam
Chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc và các Sở có liên quan thực hiện thông tin, truyền thông về
tình hình vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền các
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; các gương điển hình
tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong vùng đồng bào DTTS.
18. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối
hợp với Ban Dân tộc các Sở và UBND cấp huyện có liên quan triển khai xây dựng,
thực hiện chính sách văn hóa, thể thao và du lịch vùng dân tộc thiểu số trên địa
bàn theo quy định và trình UBND, Chủ tịch UBND phê duyệt và triển khai thực hiện
theo quy định pháp luật thuộc lĩnh vực ngành phụ trách.
19. Văn phòng
UBND tỉnh
Chủ trì, phối
hợp tốt với Ban Dân tộc trong việc thẩm định các văn bản của các ngành liên
quan đến công tác dân tộc trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt ban hành; phối hợp
xây dựng, thẩm định các đề án, dự án, văn bản kiến nghị, đề nghị của tỉnh với
Trung ương, Chính phủ, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan đến công tác
dân tộc; chuẩn bị nội dung, điều kiện phục vụ UBND tỉnh tổ chức các hội nghị
liên quan về công tác dân tộc, chính sách dân tộc và miền núi.
20. Đề nghị Ủy
ban MTTQVN tỉnh và các Đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh có liên quan
Tham gia phối
hợp với Ban Dân tộc tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể cấp huyện
phối hợp với Phòng Dân tộc các huyện miền núi tổ chức ký kết chương trình phối
hợp, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số tham
gia chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phối
hợp chọn các mô hình tốt, các gương điển hình biểu dương, khen thưởng, nhân rộng
kịp thời.
Điều 6. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. UBND
cấp huyện chịu trách nhiệm toàn diện trong chỉ đạo, điều hành, quản lý, tổ chức
thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc tại địa phương mình theo quy định
pháp luật; tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước về công tác dân tộc do UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao theo
phân cấp, phân quyền và quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo
Phòng Dân tộc hoặc công chức phụ trách công tác dân tộc thuộc Văn phòng UBND cấp
huyện phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực
hiện các kế hoạch, đề án, dự án, chương trình... công tác dân tộc đã được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo Phòng Dân tộc hoặc các phòng theo dõi chính
sách dân tộc phối hợp các ngành liên quan tham mưu UBND huyện xây dựng, tổ chức
thực hiện các chương trình, chính sách, đề án, dự án của địa phương đối với
vùng dân tộc thiểu số có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó
khăn.
3. Chỉ đạo xây
dựng, triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định về phát triển kinh tế xã
hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi và văn bản chỉ đạo quản lý nhà nước về
công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn; thực hiện tốt việc lồng ghép
tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án... đầu tư hỗ trợ vùng dân
tộc và miền núi.
4. Phối hợp với
Ban Dân tộc và các Sở liên quan của tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; bảo tồn, gìn giữ bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán truyền thống tốt
đẹp của các dân tộc thiểu số trên địa bàn;
5. Thường
xuyên phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở liên quan của tỉnh tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn của mình; nâng cao vai
trò Người uy tín và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia triển
khai, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách dân tộc trên
địa bàn theo quy định của pháp luật. Định kỳ 6 tháng, năm chỉ đạo, tổ chức hội
nghị sơ kết, tổng kết công tác dân tộc, chính sách dân tộc và báo cáo về Ban
Dân tộc tỉnh theo quy định.
6. Chỉ đạo
Phòng Dân tộc chủ trì, phối hợp các phòng, ban, ngành và UBND cấp xã xây dựng quy
chế phối hợp trong việc quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn, địa
phương của mình; thường xuyên giữ mối quan hệ, phối hợp công tác giữa UBND huyện
với Ban Dân tộc tỉnh và các sở liên quan của tỉnh trong việc quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
7. Thường
xuyên quan tâm chỉ đạo củng cố, kiện toàn Phòng Dân tộc, thực hiện hỗ trợ nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn nhằm đáp ứng
với chức năng, nhiệm vụ được giao về
công tác dân tộc.
8. Phối hợp với
Ban Dân tộc tỉnh thực hiện đôn đốc các ngành, đoàn thể trên địa bàn huyện và
UBND cấp xã thực hiện tốt chủ trương của Tỉnh ủy và UBND tỉnh về công tác kết
nghĩa giữa các Sở của tỉnh với các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc
thiểu số; kết nghĩa giữa huyện miền núi với các huyện, thị xã, thành phố ở đồng
bằng.
Chương III
CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, THỐNG KÊ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Điều 7: Về chế độ thông tin, báo cáo định kỳ
Thủ trưởng các
Sở của tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm có trách
nhiệm phối hợp chỉ đạo thực hiện đầy đủ, kịp thời về chế độ thông tin, báo cáo
thống kê về công tác dân tộc theo Thông tư số 04/2014/TT-UBDT ngày 01/12/2014
và Thông tư số 03/2015/TT-UBDT ngày 15/12/2015 của Ủy ban Dân tộc gửi về Ban
Dân tộc để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; HĐND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban
Dân tộc theo quy định, cụ thể như sau:
1.
Đối với các Sở
a)
Đối với báo cáo công tác dân tộc
-
Định kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng, năm tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả, tiến độ
thực hiện các chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về công tác dân tộc; Nghị
định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc; Chiến lược,
kế hoạch thực hiện công tác dân tộc và các chương trình, đề án, dự án, chính
sách liên quan đến công tác dân tộc do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành và UBND tỉnh giao cho các Sở chủ trì, quản lý, chỉ đạo thực hiện, có so
sánh các kết quả đạt được với cùng kỳ (nếu có); nêu rõ những thuận lợi, khó
khăn, vướng mắc và nguyên nhân; dự kiến kế hoạch nhiệm vụ quý, 6 tháng, năm tiếp
theo và giải pháp tổ chức thực hiện; các kiến nghị, đề xuất với Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành cấp trên của mình; đồng thời cung
cấp thông tin tình hình và kết quả thực hiện các
chương trình chính sách dân tộc theo chuyên ngành của mình để Ban Dân tộc tổng
hợp, báo cáo riêng về tình hình vùng đồng bào DTTS và miền núi cho UBND tỉnh
theo định kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm.
b)
Đối với báo cáo thống kê theo thông tư 03/TT-UBDT: Nội dung thông tin, số liệu
báo cáo và thời gian nhận báo cáo theo các biểu mẫu quy định (tại Quyết định
số 2892/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam).
2.
Đối với UBND cấp huyện
-
Tổng hợp, đánh giá tình hình vùng dân tộc thiểu số tháng, quý, 6 tháng đầu năm,
năm về đời sống, kinh tế - xã hội, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội;
thiên tai, dịch bệnh; di cư (đi và đến), hoạt động tôn giáo và những vấn đề nổi
cộm khác;
-
Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện các Chủ trương, Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng về công tác dân tộc; Nghị định 05/2011/NĐ-CP, ngày
14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc; chiến lược, kế hoạch Công tác dân
tộc và các chương trình, đề án, dự án, chính sách liên quan đến công tác dân tộc
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Ủy ban Dân tộc,
UBND tỉnh giao cho địa phương thực hiện, có so sánh kết quả với cùng kỳ năm trước
(nếu có);
-
Tình hình xây dựng, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách do địa phương ban
hành; đánh giá sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; hướng dẫn, phối hợp của các
Sở đối với địa phương; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành, Thị, Huyện ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thực hiện công tác dân tộc; những thuận
lợi, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân;
-
Dự kiến kế hoạch nhiệm vụ tháng, quý, 6 tháng cuối năm, năm sau và giải pháp tổ
chức thực hiện; các kiến nghị, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban Dân tộc, các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Dân tộc
và các Sở liên quan của tỉnh về công tác dân tộc
3.
Số liệu và thời gian báo cáo
- Báo cáo tháng: thông
tin, số liệu được tính từ ngày đầu của tháng và ước thực hiện ngày cuối cùng của
tháng báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 23 của tháng.
-
Báo cáo quý: thông tin, số liệu được tính từ ngày đầu của tháng đầu quý và ước
thực hiện ngày cuối cùng của tháng cuối quý báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 15
của tháng cuối quý (đối với Quý I và quý III).
-
Báo cáo 6 tháng đầu năm: thông tin, số liệu được tính từ ngày 01/01 và ước thực
hiện đến ngày 30/6 năm báo cáo; gửi trước ngày 15/6 hằng năm
-
Báo cáo năm: thông tin, số liệu được tính từ ngày 01/01 và ước thực hiện ngày
31/12 của năm báo cáo; gửi báo cáo trước ngày 01/12 hằng năm.
Điều
8. Báo cáo đột xuất
-
Báo cáo đột xuất theo nội dung yêu cầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh (sẽ có văn bản trong từng trường hợp cụ
thể);
-
Báo cáo trong trường hợp có vụ việc đột xuất (thiên tai và thiệt hại do thiên
tai; diễn biến bất bình thường về an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội
vùng dân tộc thiểu số; chặt phá rừng, di cư (đi và đến); hoạt động tôn giáo
trái pháp luật và những vụ việc đột xuất khác.
-
Nội dung báo cáo: Tóm tắt tình hình diễn biến của sự việc và nguyên nhân phát
sinh; những biện pháp đã áp dụng để xử lý và kết quả xử lý; những đề xuất, kiến
nghị đối với các cấp có thẩm quyền.
-
Thời gian báo cáo: Báo cáo ngay khi có sự việc xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra. Gửi
thông tin, báo cáo bằng phương tiện nhanh nhất, cập nhật thường xuyên diễn biến
sự việc, tránh tình trạng báo cáo sự việc khi đã kết thúc.
Điều 9. Báo cáo chuyên đề: Áp dụng đối với
các chương trình, dự án, chính sách, nhiệm vụ, công tác theo yêu cầu cụ thể.
Nội
dung, thời gian gửi báo cáo theo văn bản hướng dẫn riêng của Ủy ban Dân tộc, Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương chủ trì quản lý (chương trình,
đề án, dự án, chính sách).
Điều
10. Thủ trưởng các Sở được phân công
nhiệm vụ thu thập thông tin, báo cáo thống kê công tác dân tộc tại Quyết định số
2892/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam, thường xuyên thu thập
thông tin, báo cáo thống kê công tác dân tộc gửi về Ủy ban Dân tộc và Ban Dân tộc
để tổng hợp và nhập liệu vào phần mềm lưu trữ, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin, số liệu KT-XH 53 DTTS của Ủy ban Dân tộc.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
11: Tổ chức thực hiện
Đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng liên quan đến
sự phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng vùng dân tộc thiểu số và miền
núi. Do vậy, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Căn cứ Quy định này và chức năng, nhiệm vụ được
giao, Trưởng ban Dân tộc tỉnh và thủ trưởng các Sở của tỉnh và Chủ tịch UBND cấp
huyện có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này có hiệu quả.
2. Giao Trưởng Ban Dân tộc theo dõi, giám sát việc
tổ chức thực hiện Quyết định, các nội dung Quy định này và thường xuyên đề xuất,
báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét thi đua khen thưởng hàng năm đối
với các Sở và địa phương; tổ chức sơ kết năm, tổng kết đánh giá 05 năm kịp thời,
hiệu quả.
3. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng
mắc đề nghị các Sở và UBND cấp huyện phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Ban
Dân tộc) để tổng hợp, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.