TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79003/CT-TTHT
V/v chính sách thuế TNCN đối với NLĐ
nước ngoài làm việc tại VN.
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 12
năm 2017
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Aeon Việt Nam -
Chi nhánh Long Biên
(Địa chỉ: Số 27 Đường Cổ Linh, phường Long Biên, TP Hà Nội)
MST: 0311241512-004
Trả lời công văn số 1502/AEON ngày
15/02/2017 và công văn giải trình, bổ sung số 1910/Aeon ngày 19/10/2017 của
Công ty TNHH Aeon Việt Nam - Chi nhánh Long Biên (sau đây gọi là Chi nhánh Công
ty) hỏi về chính sách thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ tiết đ.7 Khoản 2 Điều 2
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn, quy định về các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong
các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một
hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia
đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
“Điều 1. Người nộp thuế
...Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối
với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài
lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
…
Đối
với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt
Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi
không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ
mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế
giá trị gia tăng.
...2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.6. Chi tiền lương, tiền công,
tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và
các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có
chứng từ thanh toán
theo quy định của pháp luật.
...2.30. Các khoản chi
không tương ứng với doanh thu tính thuế,...”
- Căn cứ tiết b1,
khoản 2 Điều 21 Chương IV Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú
có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa
đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy
định:
"Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16
"b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai
mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC...”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
"2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
b) Hồ sơ khai thuế
b.1)
Hồ sơ khai thuế quý
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số
02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có
đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ
chứng minh số thuế đã khấu trừ; đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước
ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường
hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ
chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan
thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế
cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật
pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp
giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể
nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã
nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản
chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo,
quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập
từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước
ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu
nhập ở nước ngoài.
b.2.2) Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu
có).”
- Căn cứ Công văn số 1502/AEON ngày 15/02/2017 của Công ty TNHH Aeon Việt Nam - Chi nhánh Long
Biên trình bày:
"- Một phần tiền lương
của người nước ngoài được Công ty TNHH Aeon Việt Nam tại Tp HCM... chi trả vào
tài khoản tại Việt Nam.
- Phần
còn lại do Công ty mẹ Nhật Bản chi trả vào tài khoản của người lao động tại
Nhật. Công ty Aeon Tp.
HCM sẽ trả lại đúng số tiền mà Công ty mẹ Nhật Bản
đã chi trả hộ.”
Căn cứ quy định, trên và nội dung
trình bày của đơn vị:
Trường hợp Công ty mẹ tại Nhật Bản
(gọi tắt là Aeon Japan) cử cá nhân lao động nước ngoài sang làm việc tại Chi
nhánh Công ty, tiền lương của các cá nhân này do Công ty TNHH
Aeon Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Aeon Việt Nam) chi trả theo phương thức (đã được quy định tại thư biệt phái và hợp đồng ủy
quyền chi lương và thanh toán chi phí): một phần Aeon Việt Nam trả thẳng vào tài khoản của cá nhân tại Việt Nam; một phần do Aeon Japan chi
trả vào tài khoản của người lao động tại Nhật sau đó Aeon
Việt Nam sẽ trả lại đúng số tiền mà Aeon Japan đã chi trả
hộ thì:
1. Về kê khai
thuế TNCN:
Aeon Việt Nam có trách nhiệm khấu
trừ, kê khai nộp thuế TNCN trên tổng thu nhập chịu thuế trả
cho cá nhân lao động nước ngoài theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.
2. Đối với khoản chi phí tư vấn thuế
thu nhập cá nhân cho người nước ngoài:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê
tư vấn về thuế thu nhập cá nhân cho đích danh cá nhân hoặc một nhóm cá nhân
- Về thuế TNDN: Khoản chi phí này
không phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời không được coi là khoản chi có tính
chất phúc lợi do đó không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN.
- Về thuế TNCN: Khoản chi này phải
tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Aeon Việt Nam - Chi nhánh Long Biên được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P Kiểm tra thuế số 1;
- P Pháp chế;
- P TNCN;
- Lưu: VT, TTHT.
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|