TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82454/CT-TTHT
V/v thuế TNCN đối
với khoản trợ cấp cho người lao động khi nghỉ việc cao hơn quy định
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Dệt 19/5 Hà
Nội
Địa chỉ: 203
Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội - MST: 0100100495
Trả lời công văn số 55/CV-D19/5 đề ngày 05/12/2017 của
Công ty cổ phần Dệt 19/5 Hà Nội (sau
đây gọi tắt là Công ty) về thuế TNCN đối với khoản trợ cấp cho người lao động
khi nghỉ việc cao hơn quy định, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 18/6/2012:
+ Tại Điều 36 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
…
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ
luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu,
công nghệ hoặc vì lý do
kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã. ”
+ Tại Điều 44 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng
lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế:
“1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc
làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện
phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp
có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại
người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể
giải quyết được việc làm mới mà phải cho người
lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này...
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động
theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
tỉnh.”
+ Tại Điều 48 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động
có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho
người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc
được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng
thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi
thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương
bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
+ Tại Điều 49 quy định về trợ cấp mất việc làm như
sau:
“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm
cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị
mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02
tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là
tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động
đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời
gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền
lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao
động mất việc làm. ”
- Căn cứ Điều Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế TNCN:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập
chịu thuế như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
trợ cấp một lần khi
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức
hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ
cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng
tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
…
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp
không tính vào thu nhập chịu thuế hướng
dẫn tại điểm h, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp,
trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần
kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào
danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần
vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế. ”
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định
bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người
nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế... ”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ
khấu trừ thuế như sau:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thực hiện tính trừ số thuế
phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng
trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả
thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền
chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2
Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu
nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần
trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.... ”
- Căn cứ Điều 12 Thông tư số 151/2014/BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế:
“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26
Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp
thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai
thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:...”
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty chi trả
các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho người lao động (ký hợp đồng lao động với Công ty từ 03
tháng trở lên) khi chấm dứt hợp đồng lao động thì:
+ Đối với khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động
nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không
tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.
+ Đối với khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động
nghỉ việc cao hơn mức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì
Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN
theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả.
Riêng đối với khoản hỗ trợ tài chính mà công ty trả
thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu
(2.000.000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên
tổng thu nhập chi trả.
Cá nhân có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số tiền
thuế TNCN đã tạm nộp hoặc tổ chức chi trả đã khấu trừ trong năm nếu có số thuế
phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp, đã khấu trừ.
Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Dệt may 19/5 Hà Nội được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT3;
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|