ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1181/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
13 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG CỦA
TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
226/QĐ-TTg, ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về dinh dưỡng, giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét Tờ trình số
1128/TTr-SYT, ngày 05/6/2018 của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia về dinh dưỡng của
tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018 - 2020.
(Kèm theo Kế hoạch số 1127/KH-SYT,
ngày 05/6/2018 của Giám đốc Sở Y tế).
Điều 2.
Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh và Trung ương theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở:
Y tế, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo
dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công thương, Thông tin và
Truyền thông, Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1127/KH-SYT
|
Vĩnh Long, ngày
05 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG CỦA TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN
2018 - 2020
Phần thứ
nhất
CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
1. Quyết định số 226/QĐ-TTg
ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Quyết định 641/QĐ-TTg ngày
28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
3. Quyết định số 376/QĐ-TTg
ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025.
4. Quyết định số 1340/QĐ-TTg
ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sữa học đường cải
thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học
đến năm 2020.
5. Quyết định số 1980/QĐ-TTg
ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chỉ tiêu quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020
6. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tăng
cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
7. Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày
21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác dinh dưỡng trong
tình hình mới.
8. Quyết định số 718/QĐ-BYT
ngày 29/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về
dinh dưỡng đến năm 2020.
II. ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
1. Đánh giá những kết quả đạt
được về công tác dinh dưỡng:
Trong những năm qua, tỉnh Vĩnh
Long đã đạt được nhiều thành tựu về cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho nhân
dân. Ngành Y tế đã tham mưu, tích cực phối hợp với các ban ngành liên quan và
quan tâm của cộng đồng triển khai hiệu quả việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng,
chăm sóc sức khỏe người dân trên địa bàn tỉnh và đã đạt được những kết quả quan
trọng.
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
đã được phổ biến và quán triệt đầy đủ từ cấp tỉnh tới xã, phường và các ban,
ngành, đoàn thể, cộng đồng trong cả tỉnh. Các mục tiêu của chiến lược quốc gia
dinh dưỡng đã trở thành mục tiêu phấn đấu trong chương trình phát triển kinh tế
- xã hội của các cấp chính quyền cũng như chương trình hành động của các đoàn
thể xã hội. Một số chương trình, dự án về dinh dưỡng đã được Nhà nước trực tiếp
đầu tư, triển khai thực hiện có hiệu quả cao, góp phần quan trọng thúc đẩy cải
thiện tình trạng dinh dưỡng của nhân dân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là tình trạng
dinh dưỡng trẻ em dưới 05 tuổi đã chuyển biến tích cực rõ rệt.
Công tác tư vấn, truyền thông,
vận động, nâng cao nhận thức thay đổi hành vi về dinh dưỡng của nhân dân trên địa
bàn tỉnh ngày càng đa dạng, phong phú hơn cả về hình thức và nội dung.
Giải quyết cơ bản được tình trạng
thiếu Vitamin A, thiếu Iốt và giảm đáng kể tình trạng thiếu máu dinh dưỡng ở phụ
nữ mang thai.
Trong 5 năm qua tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em tỉnh Vĩnh Long giảm rõ rệt, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân
nặng/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh từ 16,9% năm 2011 giảm xuống còn 13,8%
năm 2015. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi
của tỉnh từ 26,4% năm 2011 giảm xuống còn 23% năm 2015.
2. Các khó khăn, thách thức:
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, quá trình triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn
2011 - 2020 và tầm nhìn đến 2030 tại Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của
Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long còn có những khó khăn, thách thức,
chưa đạt được một số mục tiêu và yêu cầu đã đề ra, cụ thể:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng hàng năm
có khuynh hướng giảm nhưng giảm rất ít, có năm bình quân chỉ giảm 0,2% và có sự
chênh lệch giữa các vùng.
- Tình trạng thừa cân - béo
phì, rối loạn chuyển hoá và các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng
đang có xu hướng gia tăng nhanh ở cả trẻ em và người trưởng thành, đặc biệt là ở
khu vực thành thị.
- Dinh dưỡng học đường, dinh dưỡng
cho người lao động, dinh dưỡng cho người bệnh, dinh dưỡng cho người cao tuổi...chưa
được quan tâm đúng mức. Bữa ăn học đường của trẻ em, học sinh, bữa ăn ca của
người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lượng và thành phần dinh dưỡng.
- Cán bộ làm công tác dinh dưỡng
chưa có chuyên khoa về dinh dưỡng nên việc thực hiện các chương trình về dinh
dưỡng còn bị hạn chế.
- Cộng tác viên dinh dưỡng
trình độ không đồng đều, chênh lệch về tuổi tác nên trong quá trình thực hiện
tuyên truyền, vận động, thực hành còn những mặt hạn chế nhất định.
- Công tác phối kết hợp liên
ngành một số nơi chưa đồng bộ, chưa liên tục, nên hiệu quả công tác giáo dục
truyền thông về dinh dưỡng chưa cao.
- Một số nữ hộ sinh xã, phường
kiêm nhiệm quá nhiều việc, một số nơi chuyển sang công việc khác, nên đội ngũ
làm công tác phòng chống suy dinh dưỡng đôi lúc thiếu ổn định.
- Nguồn kinh phí TW chưa đáp ứng
thỏa đáng nhu cầu phòng chống suy dinh dưỡng của địa phương, đôi khi nguồn kinh
phí TW được cấp chậm vào gần cuối năm dương lịch, nên một số hoạt động tiểu mục
của chương trình phòng chống suy dinh dưỡng không triển khai kịp.
- Một số bệnh mạn tính có liên quan
đến dinh dưỡng như béo phì, tiểu đường, các bệnh không lây nhiễm…có xu hướng
gia tăng.
3. Nguyên nhân của các hạn
chế nêu trên là do:
- Cấp Ủy Đảng và chính quyền ở
một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của vấn đề dinh dưỡng,
chưa quan tâm đầu tư cho công tác dinh dưỡng, chưa coi đây là nhiệm vụ chính trị
ưu tiên trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Công tác phối hợp liên
ngành trong công tác bảo đảm dinh dưỡng cho người dân còn nhiều bất cập, chưa lồng
ghép có hiệu quả các hoạt động, nguồn lực của các ban, ngành, đoàn thể, nhất là
ở địa phương.
- Nguồn lực cho công tác dinh
dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu, chủ yếu chỉ mới chỉ tập trung cho công tác
phòng chống suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nhiều vấn đề dinh
dưỡng quan trọng quyết định đến phát triển tầm vóc và thể lực của người dân như
chăm sóc dinh dưỡng cho 1000 ngày đầu đời, dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và cho
con bú, phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng,
bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng tại các hộ gia đình…chưa được chú trọng.
- Công tác tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về dinh dưỡng một số nơi còn hạn chế. Đa
số người dân chưa có nhận thức đầy đủ về dinh dưỡng, dinh dưỡng phù hợp cho từng
nhóm đối tượng, thiếu kiến thức về chăm sóc trẻ trong những năm đầu đời, chưa bảo
đảm bữa ăn dinh dưỡng hợp lý trong các hộ gia đình, bữa ăn học đường, bữa ăn ca
cho người lao động.
- Năng lực của tổ chức mạng lưới
dinh dưỡng còn nhiều hạn chế, thiếu những kiến thức, phương tiện cần thiết để
tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thay đổi các hành vi không có lợi về
dinh dưỡng.
- Chất lượng, công tác thống
kê, báo cáo thu thập số liệu các chỉ số về dinh dưỡng có lúc, có nơi chưa đồng
bộ, độ chính xác chưa cao.
III. QUAN
ĐIỂM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Dinh dưỡng cân đối, hợp lý
là yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất,
trí tuệ của người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
là trách nhiệm của các cấp, các ngành và mọi người dân. Cần tăng cường sự phối
hợp liên ngành trong các hoạt động dinh dưỡng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp Ủy Đảng, chính quyền, huy động sự tham gia toàn thể của các tổ chức xã hội
và của mỗi người dân. Nguồn lực đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng đươc huy động từ
nhiều nguồn , trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng
tại các vùng nghèo, vùng khó khăn, trong thiên tai, thảm họa, đối tượng bà mẹ
và trẻ em. Tăng cường xã hội hoá để tạo nguồn lực cho hoạt động dinh dưỡng.
3. Bảo đảm chăm sóc dinh dưỡng
giai đoạn 1000 ngày đầu đời từ lúc bà mẹ có thai đến khi trẻ tròn 2 tuổi để
phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em một cách có hiệu quả.
4. Để thực hiện được các chỉ
tiêu về dinh dưỡng của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương khoá XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới; Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành và
địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm theo
Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới.
Phần thứ
hai
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC
GIA VỀ DINH DƯỠNG CỦA TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020.
I. Mục
tiêu
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2020, bữa ăn của người
dân đủ về số lượng, cải thiện tốt hơn về chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm. Cải thiện được tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ dưới 5 tuổi, phòng
chống thiếu vi chất dinh dưỡng, từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa
cân - béo phì để góp phần cải thiện tầm vóc và thể lực của người Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Cải thiện
tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ
< 5 tuổi thể thấp còi xuống còn 20%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ
< 5 tuổi thể nhẹ cân xuống còn 12,8%.
- Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân
nặng dưới 2500 gram xuống dưới 3%.
- Tăng tỷ lệ bú sữa mẹ hoàn
toàn trong 6 tháng đầu đạt 50%.
- Giảm tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ
thiếu năng lượng trường diễn xuống dưới 12%;
2.2. Mục tiêu 2: Phòng
chống thiếu vi chất dinh dưỡng
- Trẻ từ 6- 36 tháng tuổi được
bổ sung Vitamin A 2 lần/năm: > 90%.
- Phụ nữ mang thai được bổ sung
viên sắt Folic/ viên đa vi chất: >85%.
- Trên 90% hộ gia đình dùng muối
Iốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh.
2.3. Mục tiêu 3: Cải thiện
tầm vóc của người Việt Nam
- Tăng chiều cao của trẻ em
trai và trẻ em gái 5 tuổi từ 1,5 cm - 2,0 cm so với năm 2010.
- Tăng chiều cao đạt được của
người trưởng thành theo giới 1,0 - 1,5 cm so với năm 2010.
2.4. Mục tiêu 4: Nâng
cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý nhằm cải thiện số lượng
và chất lượng bữa ăn của người dân, từng bước kiểm soát tình trạng thừa cân -
béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến
dinh dưỡng ở người trưởng thành.
- Giảm tỷ lệ hộ gia đình có mức
năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 Kcal xuống 5%.
- Khống chế tỷ lệ thừa cân -
béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 5% đối với vùng nông thôn và dưới 10% đối
với thành phố lớn.
- Khống chế tỷ lệ thừa cân -
béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 12%.
- Giảm mức tiêu thụ muối trung
bình ở người trưởng thành xuống dưới 7 gam/người/ngày.
2.5. Mục tiêu 5: Nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ
sở y tế
- 100% cán bộ chuyên trách dinh
dưỡng tuyến tỉnh được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng.
- 100% cán bộ chuyên trách dinh
dưỡng tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến
thức về chăm sóc dinh dưỡng.
- 95% bệnh viện tuyến tỉnh và
50% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế và thực hiện tư vấn, kê
thực đơn dinh dưỡng cho điều trị một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù.
- Bảo đảm 100% số huyện, thị,
thành phố thực hiện giám sát dinh dưỡng theo quy định.
II. GIẢI
PHÁP:
1. Giải pháp về chính sách:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
các chính sách, quy định pháp luật về dinh dưỡng và thực phẩm của Nhà nước quy
định
- Triển khai thực hiện Chỉ thị
số 46/CT-TTg ngày 21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác
dinh dưỡng trong tình hình mới.
- Quán triệt, triển khai thực
hiện Luật trẻ em, Nghị định số 100/2014/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh và sử
dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, Nghị định 09/2016/NĐ-CP về tăng cường
vi chất vào thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến dinh
dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ;
- Tổ chức quán triệt, triển
khai thực hiện các chính sách về bảo hiểm y tế dành cho trẻ bị suy dinh dưỡng cấp
tính nặng; chính sách về dinh dưỡng cho trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo, bệnh
chuyển hoá do di truyền và bệnh hiếm; quy định hoạt động của ngân hàng sữa mẹ;
quy định về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực trong trường học.
- Triển khai thực hiện các
chính sách, quy định để kiểm soát việc quảng cáo tiếp cận các thực phẩm, sản phẩm
không có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em và phụ nữ
có thai; chính sách để giảm lượng muối trong khẩu phần ăn, hạn chế tiêu thụ đồ
uống ngọt có ga và thực phẩm chế biến sẵn; quy định về ghi nhãn dinh dưỡng thực
phẩm và cảnh báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm không có lợi
cho sức khỏe;
- Triển khai thực hiện các
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm
dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, đặc biệt là cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh
dưỡng thấp còi là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế ở các xã, phường,
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
c) Kiện toàn Ban chỉ đạo kế hoạch
hành động về dinh dưỡng trên cơ sở lồng ghép trong nội dung nhiệm vụ và hoạt động
của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp. Tăng cường phối hợp liên ngành và
xã hội hoá để đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng. Có chính
sách, giải pháp huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội và doanh nghiệp tham
gia thực hiện Kế hoạch này.
2. Giải pháp về truyền thông
và vận động xã hội
- Sử dụng mạng lưới truyền
thông từ tuyến huyện, xã để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các
ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật, các
hướng dẫn, khuyến cáo về dinh dưỡng.
- Chuyển tải cung cấp các tài
liệu, chương trình truyền thông, tư vấn về sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp với
phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng, chú trọng nâng cao hiểu biết và
thực hành dinh dưỡng hợp lý của phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người chăm sóc,
học sinh, cha mẹ học sinh, giáo viên, người lao động và người bệnh.
- Tăng cường truyền thông trực
tiếp đến các đối tượng, vùng miền có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao như vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, hộ nông dân nghèo và cận nghèo.
- Phát huy mô hình thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em trong giáo dục truyền thông dinh dưỡng cho trẻ em.
- Thực hiện có hiệu quả truyền
thông tiếp thị xã hội để phòng chống thiếu vi chất cho người dân.
- Vận động cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất và cung ứng thực phẩm an toàn.
3. Giải pháp về chuyên môn kỹ
thuật
- Tập trung chăm sóc dinh dưỡng
cho 1000 ngày đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước,
trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; chế độ ăn
bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển
của trẻ; đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Can thiệp dinh dưỡng cho những
đối tượng có nguy cơ cao:
. Bổ sung viên nang Vitamin A
cho trẻ em và bà mẹ sau sinh; bổ sung viên sắt/ đa vi chất cho phụ nữ có thai,
phụ nữ cho con bú và trẻ em, ưu tiên trẻ em dưới 02 tuổi.
. Thực hiện tẩy giun định kỳ
cho trẻ em và phụ nữ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
. Hợp tác, tham gia triển khai
thực hiện các chương trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần
cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân, ưu
tiên những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số, hộ nông dân nghèo, cận nghèo
và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
. Khuyến khích người dân sử dụng
sản phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Triển khai các hoạt động dinh
dưỡng hợp lý tại trường học:
. Giáo dục, truyền thông, tư vấn
thay đổi hành vi cho học sinh và cha mẹ học sinh về nhu cầu dinh dưỡng, dinh dưỡng
hợp lý và tăng cường vận động thể lực. Có chương trình phối hợp giữa nhà trường
và gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực
phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì nhằm phát triển tốt về tầm
vóc và thể chất.
. Hướng dẫn, tổ chức bữa ăn bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý cho học sinh bán trú, nội trú trong trường học. Có các
quy định nhằm hạn chế tiếp cận với các sản phẩm thực phẩm không có lợi cho sức
khỏe học sinh
. Hướng dẫn tăng cường hoạt động
thể lực, duy trì thường xuyên, hiệu quả các hoạt động thể chất trong chương
trình chính khoá và ngoại khoá, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh
hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi
lâu tại chỗ.
. Theo dõi tình trạng dinh dưỡng
học sinh, duy trì tẩy giun định kỳ.
- Nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ tư vấn và phục hồi dinh dưỡng, phòng chống thừa cân - béo phì và các bệnh
không lây nhiễm tại các tuyến.
- Triển khai hướng dẫn chuyên môn
về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Nâng cao năng lực của hệ thống
giám sát dinh dưỡng, giám sát thường quy và tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát
định kỳ nhằm đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện của Kế hoạch này.
4. Giải pháp về nguồn lực
- Củng cố và phát triển đội ngũ
cán bộ làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng
tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở.
- Cán bộ chuyên trách được tập
huấn chuyên môn và quản lý điều hành chương trình, hoạt động dinh dưỡng từ tỉnh
đến cơ sở. Huy động sự tham gia của cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ
quan, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp.
- Khuyến khích đào tạo cán bộ
dinh dưỡng chuyên sâu, cán bộ dinh dưỡng tiết chế trong bệnh viện; triển khai
khoa dinh dưỡng lâm sàng tại các bệnh viện.
- Cung cấp tài liệu đào tạo, tập
huấn liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu, dinh dưỡng và hoạt động
thể lực phòng chống bệnh mạn tính không lây nhiễm, tư vấn dinh dưỡng, dinh dưỡng
lâm sàng và các hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật liên quan khác.
- Tăng cường công tác đào tạo,
đào tạo lại các cán bộ y tế làm công tác truyền thông tại các tuyến để nâng cao
năng lực tuyên truyền, phổ biến Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng và các hoạt động
thực hiện Kế hoạch đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
5. Giải pháp về khoa học
công nghệ và hợp tác quốc tế
Chủ động tích cực hợp tác với
các Viện, Trường đẩy mạnh công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong lĩnh vực dinh dưỡng.
Khuyến khích các nghiên cứu
khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm để cải thiện phát triển thể chất, trí tuệ,
nâng cao sức khỏe và phòng bệnh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin để quản lý và cung cấp thông tin về dinh dưỡng và thực phẩm.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG:
1. Tăng cường triển khai thực
hiện các chính sách và phối hợp liên ngành nhằm thúc đẩy hỗ trợ hoạt động dinh
dưỡng
- Triển khai thực hiện đầy đủ
các văn bản quy phạm pháp luật về dinh dưỡng và thực phẩm.
- Kiện toàn Ban chỉ đạo kế hoạch
hành động về dinh dưỡng trên cơ sở lồng ghép trong nội dung nhiệm vụ và hoạt động
của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các
ban, ngành, đoàn thể, cấp Ủy đảng chính quyền các cấp. Có sự phối hợp hỗ trợ của
từng địa phương, có sự kiểm tra chỉ đạo kịp thời, đồng thời cán bộ thực hiện
tham mưu tốt cho các cấp lãnh đạo nhằm cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Cải thiện tình trạng dinh
dưỡng của bà mẹ và trẻ em
a. Mạng lưới, đào tạo và tập huấn
cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống suy dinh dưỡng được kiện toàn:
- Kiện toàn và bổ sung chuyên
trách dinh dưỡng các tuyến. Rà soát và bổ sung đảm bảo mỗi ấp, khóm có ít nhất
một cộng tác viên dinh dưỡng.
- Tổ chức tập huấn cho các
chuyên trách dinh dưỡng tuyến: tỉnh, huyện, xã và công tác viên
b. Bổ sung vi chất dinh dưỡng
cho trẻ em và phụ nữ:
- Cấp viên nang Vitamin A cho
cho trẻ em 6-36 tháng tuổi, trẻ em dưới 6 tháng tuổi không được bú sữa mẹ, trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm đường hô hấp cấp và phụ
nữ trong vòng 1 tháng sau sinh.
- Bổ sung viên sắt/đa vi chất
cho phụ nữ có thai và cho con bú. Bổ sung viên sắt/đa vi chất hàng tuần cho phụ
nữ lứa tuổi sinh đẻ.
- Bổ sung kẽm cho trẻ em bị
tiêu chảy theo phác đồ được Bộ Y tế phê duyệt.
- Hỗ trợ phục hồi dinh dưỡng
cho trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (suy dinh dưỡng cấp tính vừa, suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân/thấp còi).
c. Theo dõi tăng trưởng và phát
triển của trẻ
- Cung cấp trang thiết bị theo
dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ gồm cân, thước đo (chiều cao đứng/chiều dài nằm),
thước đo vòng cánh tay, cân đặc chủng để đo cân nặng của trẻ sơ sinh.
- Cung cấp biểu đồ phát triển
cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Theo dõi cân nặng của trẻ sơ
sinh.
- Theo dõi tăng trưởng và phát
triển của trẻ dưới 2 tuổi.
- Theo dõi tăng trưởng và phát
triển của trẻ dưới 5 tuổi.
d. Truyền thông nâng cao nhận
thức của bà mẹ và người chăm sóc trẻ
- Tổ chức các chiến dịch truyền
thông giáo dục dinh dưỡng như: “Ngày vi chất dinh dưỡng, 1-2/6”, “Tuần lễ Dinh
dưỡng và Phát triển, 16-23/10”, “Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, 1-7/8”.
- Cung cấp tài liệu chuyên môn,
tài liệu vật liệu truyền thông
+ In ấn và phát hành tài liệu,
tờ bướm truyền thông.
- Thực hiện các hoạt động truyền
thông trực tiếp:
+ Tổ chức các buổi thảo luận
nhóm, thực hành dinh dưỡng tại xã phường cho bà mẹ (người chăm sóc trẻ) có con
dưới 2 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
+ Tổ chức thảo luận nhóm, hướng
dẫn dinh dưỡng tại xã phường cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
+ Tổ chức các hoạt động tư vấn
và duy trì phòng khám tư vấn dinh dưỡng.
- Thực hiện truyền thông giáo dục
dinh dưỡng trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ Viết tin, bài, tuyên truyền
trên loa đài về kiến thức và hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng hợp lý
e. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
cho trẻ em lứa tuổi học đường
- Tổ chức truyền thông trong
trường học, tư vấn phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì, thiếu máu
dinh dưỡng cho học sinh và cha mẹ học sinh.
- Tổ chức hướng dẫn thực hiện bữa
ăn đảm bảo dinh dưỡng cho học sinh bán trú/nội trú.
- Hoàn thiện khuyến nghị bữa ăn
học đường và mở rộng triển khai dự án bữa ăn học đường thông qua phần mềm xây dựng
thực đơn cân bằng dinh dưỡng.
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Chương trình sữa học đường.
- Tổ chức cân đo và đánh giá
tình trạng dinh dưỡng học sinh.
- Tẩy giun định kỳ cho trẻ học
đường ở những nơi có tỷ lệ nhiễm giun cao.
3. Cải thiện về số lượng,
nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân
- Xây dựng mô hình sản xuất để
tạo nguồn thực phẩm sẵn có và đa dạng tại hộ gia đình cho các đối tượng người
dân đặc biệt những gia đình có con dưới 5 tuổi.
- Hướng dẫn và hỗ trợ hộ nghèo
tự sản xuất lương thực thực phẩm cung cấp cho bữa ăn đủ thành phần dinh dưỡng,
đảm bảo tính cân đối.
- Triển khai các hoạt động đảm
bảo an ninh dinh dưỡng hộ gia đình thông qua mô hình VAC.
4. Kiểm soát tình trạng thừa
cân béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên
quan đến dinh dưỡng.
- Nâng cao nhận thức của người
dân về sự gia tăng của tình trạng thừa cân - béo phì ở trẻ em thông qua các hoạt
động:
+ Cung cấp tài liệu truyền
thông phòng chống thừa cân - béo phì ở trẻ em.
+ Lồng ghép truyền thông phòng
chống thừa cân- béo phì ở trẻ em vào các hoạt động truyền thông phòng chống suy
dinh dưỡng và các chiến dịch truyền thông hàng năm
- Hướng dẫn về chế độ ăn và tư
vấn phòng chống thừa cân - béo phì ở trẻ em.
- Phổ biến các hướng dẫn quốc
gia về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực phù hợp với các nhóm đối tượng để
phòng chống thừa cân - béo phì và bệnh không lây nhiễm cho người dân.
IV. GIÁM
SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Triển khai các hoạt động
theo dõi, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm, đột xuất và giám sát điểm tại tất
cả các tuyến từ huyện đến cơ sở.
2. Tổ chức sơ kết, tổng kết kế
hoạch đúng tiến độ.
3. Đánh giá thông qua hệ thống
thống kê báo cáo của các đơn vị triển khai thực hiện theo bộ chỉ số được thống
nhất trên toàn quốc.
4. Trong năm 2019 khi có yêu cầu
và hướng dẫn của Bộ Y tế sẽ tham gia tiến hành điều tra quốc gia về dinh dưỡng
phạm vi quy mô cấp tỉnh để cung cấp các thông tin cơ bản phục vụ cho đánh giá
tiến độ và kết quả triển khai kế hoạch.
5. Tổ chức tổng kết Kế hoạch
vào năm 2020.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Y tế:
- Đầu mối tham mưu xây dựng kế
hoạch chương trình, dự án về dinh dưỡng trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành
tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Chiến lược quốc gia theo lĩnh vực
được phân công. Trong đó Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đầu mối tham mưu Sở
Y tế tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Chiến lược quốc gia dinh dưỡng
của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018 - 2020.
- Phối hợp với các Sở ban ngành
có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch trong phạm vi toàn tỉnh.
- Theo dõi, giám sát tiến độ thực
hiện Kế hoạch này. Tổ chức tổng kết đánh giá quá trình triển khai thực hiện kế
hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với các Sở Tài chính
và Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh cân đối ngân sách trong kế hoạch trung hạn và
kế hoạch hàng năm để bố trí kinh phí đầu tư thực hiện kế hoạch.
- Vận động, huy động các nguồn
tài trợ trong và ngoài nước cho các hoạt động dinh dưỡng.
3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, dự án về dinh dưỡng sau khi
được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng
Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Y tế và các
đơn vị, ban ngành liên quan đề xuất cơ chế chính sách tài chính thúc đẩy xã hội
hoá, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực dinh dưỡng.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Chỉ đạo và hướng dẫn các địa
phương phát triển sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống.
- Lồng ghép hoạt động ứng phó
dinh dưỡng trong Kế hoạch quốc gia chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tai. Phối
hợp với Sở Y tế thực hiện các hoạt động dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt ở vùng
sâu vùng xa, vùng khó khăn và vùng bị ảnh hưởng biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với các ban ngành
liên quan tham mưu triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
có liên quan đến ngành.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có
nội dung về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế triển
khai các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực dinh dưỡng.
- Lồng ghép các chương trình
giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với
trẻ em, học sinh trong trường học vì mục đích phát triển trẻ thơ toàn diện.
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù
hợp cho trẻ em, học sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Tổ chức bữa ăn học đường bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý, triển khai chương trình sữa học đường, tăng cường vận động
thể lực cho trẻ em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, nước
ngọt có ga và các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học.
- Phối hợp với ngành y tế để
theo dõi, giám sát tình trạng dinh dưỡng, các can thiệp dinh dưỡng và chăm sóc
sức khỏe cho trẻ em, học sinh trong trường học.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chỉ đạo tăng cường thực hiện
các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ, trẻ em thuộc hộ
nghèo và trẻ em đang sinh sống các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng
hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động tại các khu công
nghiệp.
- Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức
thực hiện các quy định nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và
phát triển toàn diện cho trẻ em liên quan đến dinh dưỡng.
7. Sở Công Thương
- Phối hợp với các ban ngành
liên quan tham mưu triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
và tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm; quy định về kiểm soát đồ uống
ngọt có ga, thực phẩm chế biến sẵn và ghi nhãn dinh dưỡng thực phẩm; chính
sách, quy định liên quan đến nhập khẩu các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em và
người lớn mắc các bệnh hiếm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng
nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc.
- Tăng cường quản lý về sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
- Hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp
sản xuất thực phẩm ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại vào quy trình sản xuất nhằm
đảm bảo an toàn thực phẩm.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với các ban ngành
liên quan tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về dinh dưỡng
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
ban ngành liên quan trong công tác quản lý việc quảng cáo các sản phẩm thực phẩm.
9. Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch
Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận
động thể lực và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động
thể thao, văn hoá tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động
thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe, hạn chế quảng cáo các sản phẩm
dinh dưỡng không có lợi cho sức khỏe theo quy định.
10. Các tổ chức chính trị -
xã hội, hiệp hội và đoàn thể:
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Ban Dân tộc, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Người cao tuổi, các Hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội
khác trên địa bàn tỉnh: Căn cứ vào định hướng chuyên môn, nội dung tuyên truyền
của Sở Y tế để tổ chức phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn
thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa ăn gia đình cho các thành viên, hội viên; phối
hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã
hội hoá công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Phối
hợp chặt chẽ với ngành y tế và Ủy ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên, các bà mẹ; Vận động hội viên
và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là
chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý.
11. Ủy ban nhân dân huyện,
thị, thành phố.
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch và các chương trình tại địa phương, bố trí cân đối ngân
sách, nhân lực, cơ sở vật chất phù hợp với các quy định về luật ngân sách và
tình hình thực tế để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương nhằm giải quyết
các vấn đề suy dinh dưỡng trẻ em, dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời, dinh dưỡng
trong phòng chống bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng đối với các nhóm có nguy
cơ cao.
- Đề xuất với Hội đồng nhân dân
đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương;
- Chỉ đạo tăng cường tập huấn
nâng cao năng lực cho cán bộ y tế và cán bộ thực hiện công tác dinh dưỡng tại
cơ sở.
- Tăng cường xã hội hoá huy động
nguồn lực và phối hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người
dân thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở
địa phương.
- Kiểm tra giám sát, báo cáo tiến
độ và kết quả việc thực hiện Kế hoạch.
VI. NGUỒN
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Nguồn ngân sách Nhà nước tại
Trung ương và địa phương.
2. Huy động cộng đồng, tổ chức
trong nước.
3. Huy động nguồn kinh phí hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác./.
PHỤ LỤC I
TỔNG KẾT CÁC CHỈ TIÊU CỦA KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN NĂM 2011 -
2015 CỦA TỈNH VĨNH LONG
TT
|
Chỉ tiêu của kế hoạch
|
Năm 2011
|
Năm 2015
|
Dự kiến
|
Đạt được
|
1
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi
ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống còn
|
26,4%
|
23,5%
|
23,0%
|
2
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân ở
trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống còn
|
16,9%
|
14,5%
|
13,8%
|
3
|
Khống chế thừa cân béo phì ở trẻ
em dưới 5 tuổi
|
Chưa có số liệu
|
< 6 %
|
6,1%
|
PHỤ LỤC II
CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CỦA KẾ HOẠCH ĐẾN NĂM
2020
TT
|
Chỉ báo kiểm định chỉ tiêu của kế hoạch
|
Năm 2020 (theo CLDDQG)
|
Năm 2020 (theo KHHĐQGDD mới)
|
1
|
Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng
lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1800Kcal giảm xuống.
|
5%
|
5%
|
2
|
Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần
cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68)
|
75%
|
-
|
3
|
Tỷ lệ thiếu năng lượng trường
diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ giảm còn
|
12%
|
< 12%
|
4
|
Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh
thấp (dưới 2500 gam) giảm xuống
|
< 8%
|
< 8%
|
5
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi
ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống còn
|
< 23%
|
< 21,5% toàn quốc
|
6
|
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ
cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống
|
< 12,5%
|
-
|
7
|
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng gày
còm ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống
|
(chưa có)
|
< 5%
|
8
|
Khống chế và duy trì tỷ lệ
béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi:
- Ở nông thôn ở mức
- Ở thành phố lớn
|
< 5%
< 10%
|
< 5%
< 10%
|
9
|
Chiều cao của trẻ 5 tuổi cho cả
trẻ trai và gái tăng
|
1,5cm -2 cm so với năm 2010
|
1,5cm -2 cm so với năm 2010
|
10
|
Chiều cao của thanh niên theo
giới tăng
|
1cm - 1,5cm so với năm 2010
|
1cm - 1,5cm so với năm 2010
|
11
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có
hàm lượng Vitamin A huyết thanh thấp (<0,7 µmol/L) xuống
|
< 8%
|
< 11%
|
12
|
Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có
thai giảm xuống
|
< 23%
|
< 23% toàn quốc
|
13
|
Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới
5 tuổi giảm xuống
|
< 15%
|
< 15%
|
14
|
Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối iốt
đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥ 20 ppm) đạt Mức trung vị Iốt niệu của bà mẹ có
con dưới 5 tuổi đạt
|
> 90% 10 - 20 µg/dl
|
> 90% 10 - 20 µg/dl
|
15
|
Kiểm soát tình trạng thừa cân
- béo phì ở người trưởng thành ở mức
|
< 12%
|
< 12%
|
16
|
Khống chế tỷ lệ người trưởng
thành có cholesterol trong máu cao (> 5,2 mmol/L)
|
<30%
|
-
|
17
|
Giảm mức tiêu thụ muối trung
bình ở người trưởng thành xuống dưới
|
Chưa có
|
7 gam/người/ngày
|
18
|
Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu đạt
|
35%
|
35%
|
19
|
Cán bộ chuyên trách dinh dưỡng
tuyến tỉnh được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng
|
100%
|
100%
|
20
|
Cán bộ chuyên trách dinh dưỡng
tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức
về chăm sóc dinh dưỡng đạt
|
100%
|
100%
|
21
|
Có cán bộ dinh dưỡng tiết chế
tại bệnh viện các tuyến:
- Tuyến tỉnh:
- Tuyến huyện:
|
95%
50%
|
95%
50%
|
22
|
Có triển khai hoạt động tư vấn
và thực hiện thực đơn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối
tượng đặc thù tại bệnh viện các tuyến:
- Tuyến tỉnh:
- Tuyến huyện:
|
95%
50%
|
95%
50%
|
23
|
Số huyện thực hiện giám sát
theo quy định. Số tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng được đánh giá và can thiệp.
|
75%
|
100%
|
PHỤ LỤC III
DỰ KIẾN KINH PHÍ CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ DINH
DƯỠNG TẠI TỈNH VĨNH LONG
1. Kinh phí hoạt động về
dinh dưỡng giai đoạn 2011-2015 đã thực hiện
Năm
|
Tổng kinh phí
|
Trong đó
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
2011
|
910.000.000 đ
|
910.000.000 đ
|
|
2012
|
1.031.000.000 đ
|
1.031.000.000 đ
|
|
2013
|
1.001.000.000 đ
|
1.001.000.000 đ
|
|
2014
|
581.000.000 đ
|
353.000.000 đ
|
228.000.000 đ
|
2015
|
692.000.000 đ
|
464.000.000 đ
|
228.000.000 đ
|
2. Kinh phí hoạt động về
dinh dưỡng giai đoạn 2016 - 2018 và dự kiến đến năm 2020
Năm
|
Tổng kinh phí
|
Trong đó
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
2016
|
636.200.000 đ
|
212.000.000 đ
|
424.200.000 đ
|
2017
|
850.910.000 đ
|
425.000.000 đ
|
425.910.000 đ
|
2018
|
479.400.000 đ
|
425.000.000 đ
|
54.400.000 đ
|
2019
|
Dự kiến 705.000.000 đ
|
Dự kiến 435.000.000 đ
|
Dự kiến 270.000.000 đ
|
2020
|
Dự kiến 735.000.000 đ
|
Dự kiến 450.000.000 đ
|
Dự kiến 285.000.000 đ
|
Ghi chú:
Về nguồn kinh phí thực hiện năm
2018: Sở Y tế sắp xếp sử dụng trong dự toán được giao đầu năm của ngành y tế để
thực hiện. Những năm tiếp theo đơn vị xây dựng đưa vào dự toán hàng năm, tùy
theo ngân sách tỉnh Sở Y tế sẽ đề nghị Sở Tài chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư
cân đối ngân sách trình cấp thẩm quyền xem xét bố trí nguồn thực hiện./.