ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1371/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 02 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ
SINH VÀ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 4177/QĐ-BYT,
ngày 03/8/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, giai đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 1116/TTr-SYT, ngày
01/6/2018 của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018 - 2020.
(Kèm theo Kế hoạch số 1115/KH-SYT,
ngày 01/6/2018 của Giám đốc Sở Y tế).
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán nguồn kinh phí đúng quy định Nhà nước; báo cáo kết quả thực hiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh và Trung ương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở: Y tế; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Giáo dục và Đào tạo; Thông tin và
Truyền thông; Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đã ký
Lữ Quang Ngời
|
UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1115/KH-SYT
|
Vĩnh Long, ngày 01 tháng 6 năm 2018
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM TỈNH VĨNH LONG GIAI
ĐOẠN 2018-2020
Thực hiện Quyết định số 4177/QĐ-BYT
ngày 03/8/2016 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về
Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-BYT ngày
11/8/2017 của Bộ Y tế về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh
nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh;
Sở Y tế Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch
hành động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai
đoạn 2018-2020, gồm các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh
và trẻ em, giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh và tử vong trẻ em thông qua các
giải pháp can thiệp và thực hiện các biện pháp dự phòng có hiệu quả, góp phần
thực hiện các mục tiêu chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2018 - 2020.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu cụ thể 1: Mở rộng diện bao phủ và nâng cao chất lượng chăm sóc bà mẹ trước,
trong và sau sanh, tăng cường sự sẵn có và khả năng tiếp cận đối với phụ nữ ở tất
cả các tuyến.
* Chỉ tiêu đến năm 2020
TT
|
Nội
dung hoạt động
|
Đơn
vị tính
|
Chỉ
tiêu Năm 2020
|
1
|
Giảm tỷ số tử vong mẹ /100.000 trẻ
đẻ sống
|
/100.000
|
<40
|
2
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít
nhất 3 lần trong 3 thai kỳ
|
%
|
≥98
|
3
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 4 lần
trong 3 thai kỳ
|
%
|
90
|
4
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được tiêm phòng đủ
mũi ngừa uốn ván
|
%
|
≥98
|
5
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ
|
%
|
99,5
|
6
|
Tỷ lệ phụ nữ đẻ do nhân viên y tế
đã qua đào tạo đỡ
|
%
|
≥99,5
|
|
Tỷ lệ bà mẹ, trẻ sơ sinh được chăm
sóc sau sinh 42 ngày
|
%
|
≥99,5
|
7
|
Trong đó tuần đầu sau sinh đạt
|
%
|
90
|
8
|
Phụ nữ có thai được đăng ký quản lý
thai, tư vấn xét nghiệm HIV
|
%
|
60
|
9
|
Tăng tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm
HIV lên
|
%
|
60
|
2.2. Mục tiêu cụ thể 2: Nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh , nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ nhỏ,
tăng cường sự sẵn có và khả năng tiếp cận đối với bà mẹ ở tất cả các tuyến.
* Chỉ tiêu đến năm 2020
TT
|
Nội
dung hoạt động
|
Đơn
vị tính
|
Chỉ
tiêu Năm 2020
|
1
|
Tỷ suất tử vong sơ sinh/1.000 trẻ đẻ sống
|
%
|
<10
|
2
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
|
%
|
9,8
|
3
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
12,8
|
4
|
Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy dinh
dưỡng (cân nặng/tuổi)
|
%
|
12,5
|
5
|
Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy dinh dưỡng (chiều cao/tuổi)
|
%
|
21,5
|
6
|
Suy dinh dưỡng bào thai (<
2500gr) duy trì ở mức:
|
%
|
≤3
|
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ
CÁC CAN THIỆP THIẾT YẾU
1. Đối tượng can thiệp:
- Phụ nữ tuổi sinh đẻ, bà mẹ trong thời
gian mang thai, trong cuộc đẻ, sau đẻ, bà mẹ đang cho con bú, trẻ sơ sinh, trẻ
em đến hết 5 tuổi, người chăm sóc trẻ từ 0-24 tháng tuổi và cộng đồng; ưu tiên
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, người dân tộc.
- Cán bộ quản lý, cán bộ y tế đang
làm việc, cộng tác viên... có liên quan trong lĩnh vực Chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ
em (CSSKBM-TE) ở các tuyến.
2. Các can thiệp thiết yếu:
2.1 Chăm sóc trước khi mang thai.
2.2 Chăm sóc trong khi mang thai.
2.3. Chăm sóc trong và ngay sau đẻ:
Thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ
(EENC); Thăm bà mẹ và trẻ sơ sinh tại nhà 42 ngày sau sinh.
2.4. Sàng lọc trước sinh và sàng lọc
sơ sinh.
2.5. Dự phòng các bệnh lây truyền từ
mẹ sang con.
2.6. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ nhỏ từ 0-24
tháng tuổi (bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý).
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho các
tuyến, đặc biệt là các trạm y tế xã/phường có đỡ đẻ, nâng cấp mới và bố trí
phòng đẻ riêng, cung cấp, bổ sung các dụng cụ, trang thiết bị theo quy định Hướng
dẫn Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản. Duy trì nguồn cung cấp các thuốc cần
thiết cho phụ nữ có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là các thuốc cấp cứu
sản khoa ở tuyến xã.
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc,
nâng cấp cơ sở vật chất kết hợp với đào tạo cán bộ làm công tác sản phụ khoa tại
khoa sản và khoa CSSKSS Trung tâm Y tế huyện/thị/thành phố đảm bảo đủ khả năng
cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện và triển khai, duy
trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh.
- Tiếp tục củng cố và thực hiện đầy đủ
chức năng nhiệm vụ được giao và theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế. Đẩy mạnh
công tác giám sát, hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật tại các tuyến.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
công nghệ thông tin trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em đến tuyến xã/phường/thị
trấn, kịp thời cập nhật các thông tin mới trong lĩnh vực chuyên ngành, đảm bảo
tính chính xác trong việc báo cáo thống kê qua phần mềm ứng dụng đã được triển
khai.
2. Giải pháp đảm bảo tài chính, đổi
mới phương thức chi trả nhằm tăng cường khả năng tiếp
cận chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ
sơ sinh và trẻ em.
- Tăng cường đầu tư cho công tác CSSK
bà mẹ, trẻ sơ sinh, và trẻ em từ ngân sách Trung ương thông qua Dụ án hỗ trợ có
mục tiêu về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Huy động các đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng tham gia vận động chính
sách, nguồn lực và môi trường xã hội thuận lợi cho công
tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Vận động các tổ chức trong và ngoài
nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
3. Giải pháp về nguồn nhân lực
3.1. Đối với khóm/ấp:
- Củng cố lực lượng
cộng tác viên (CTV) dân số, dinh dưỡng, thông qua các chế độ ưu đãi.
- Tổ chức hội thảo tập huấn cho lực
lượng CTV hàng năm về công tác CSSKBM-TE và cập nhật các kiến thức truyền thông
tư vấn về dinh dưỡng.
3.2. Đối với tuyến xã/phường/thị
trấn:
- Đảm bảo duy trì 100% xã/phường/thị
trấn có Nữ hộ sinh hoặc Y sĩ sản nhi.
- Tăng cường đào tạo bổ sung kiến thức,
kỹ năng cho cán bộ trực tiếp làm công tác đỡ đẻ tại các trạm y tế xã/phường/thị
trấn thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn và cầm tay chỉ việc khi có nhu cầu.
3.3. Đối với tuyến huyện/thị/thành
phố:
- Bổ sung số lượng và tăng cường tuyển
dụng Bác sỹ chuyên khoa sản, nhi; đào tạo Bác sỹ chuyên khoa định hướng sản và
nhi, đảm bảo có cán bộ chuyên khoa phụ trách công tác sản phụ khoa-kế hoạch hóa
gia đình (KHHGĐ) tại khoa sản và khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản
(CSSKSS) các huyện/thị/thành phố.
- Tăng cường đào tạo liên tục cho cán
bộ y tế trực tiếp làm công tác đỡ đẻ để đạt được tiêu chuẩn “Người đỡ đẻ có kỹ
năng”.
- Tập trung đào tạo cán bộ đáp ứng
yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu sản khoa và chăm sóc sơ sinh.
3.4. Đối với tuyến tỉnh:
- Tiếp tục củng cố đội ngũ giảng viên
về SKSS, làm mẹ an toàn, để đáp ứng nhu cầu đào tạo cho tuyến cơ sở.
- Đảm bảo đủ lực lượng cán bộ hỗ trợ
các đợt chiến dịch truyền thông dân số và cán bộ chỉ đạo tuyến để giám sát chỉ
đạo và phản ảnh kịp thời các hoạt động của tuyến cơ sở.
4. Giải pháp tăng cường năng lực về
quản lý, hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan đến sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động của
tuyến trước đúng theo tiến độ của kế hoạch hàng năm.
- Chỉ đạo cho Chi cục Dân số - KHHGĐ
thực hiện chiến dịch Truyền thông vận động lồng ghép dịch vụ KHHGĐ; cử cán bộ
tham gia hỗ trợ một số xã/phường/thị trấn trong những ngày cao điểm chiến dịch.
- Cấp phát thuốc, vật tư, phương tiện
tránh thai đầy đủ , kịp thời cho các huyện/thị/thành phố theo kế hoạch Chiến dịch
cũng như phân bổ định kỳ hàng tháng.
- Tăng cường năng lực cho mạng lưới
chăm sóc sức khỏe sinh sản về lập kế hoạch, triển khai thực
hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em, tham mưu đề xuất các can thiệp phù hợp với
điều kiện thực tế.
- Tăng cường công tác chỉ đạo , giám
sát hỗ trợ , kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, hướng dẫn
chuyên môn , kỹ thuật về làm mẹ an toàn , cấp cứu, hồi sức sản khoa, hồi sức sơ
sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ;
- Giám sát và chỉ đạo tuyến trước
tăng cường hoạt động quản lý thai, thực hiện đúng quy trình khám thai; việc thực
hiện thường quy chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ.
- Giám sát, hỗ trợ triển khai đơn
nguyên sơ sinh, góc hồi sức sơ sinh tại phòng sanh đúng theo hướng dẫn Quốc gia
về CSSKSS.
- Giám sát và hỗ trợ tuyến trước
trong việc tổ chức các buổi hướng dẫn thực hành dinh dưỡng
cho bà mẹ mang thai và bà mẹ có con nhỏ.
5. Giải pháp truyền thông giáo dục
sức khỏe, nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
- Thường xuyên tổ chức các cuộc truyền
thông giáo dục sức khỏe, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã
hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vận động, tuyên truyền về công
tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ;
- Tăng cường các hoạt động thông tin
giáo dục-truyền thông cho cộng đồng về kiến thức, thực hành tốt trong chăm sóc
sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ; tính sẵn có và chất lượng của dịch vụ;
- In ấn tờ rơi về nội dung chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cấp cho tuyến huyện,
phường, xã (khi được bố trí nguồn kinh phí).
- Đối với tuyến xã/phường/thị trấn phối
hợp chiến dịch truyền thông dân số và các ngày tiêm ngừa tại Trạm Y tế thực hiện
việc tuyên truyền, tư vấn cho các bà mẹ mang thai và bà mẹ có con nhỏ;
- Triển khai sử dụng sổ theo dõi sức
khỏe bà mẹ, trẻ em tại các tuyến trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác truyền thông sức
khỏe sinh sản cho đối tượng vị thành niên, thanh niên; xây dựng kế hoạch phối hợp
với ngành Giáo dục tổ chức các buổi truyền thông sức khỏe sinh sản cho đối tượng
vị thành niên, thanh niên tại các trường học.
6. Đào tạo, đào tạo lại, cập nhật
thông tin thường xuyên đối với cán bộ cung cấp dịch vụ tại các tuyến
- Xây dựng kế hoạch, kinh phí đào tạo
các nguồn, tham mưu với sở Y tế, Vụ SKBMTE/BYT để được cấp kinh phí đào tạo
hàng năm;
- Tổ chức các lớp đào tạo, cập nhật
thông tin cho cán bộ các tuyến kịp thời, đầy đủ theo kế hoạch Chương trình mục
tiêu Quốc gia . Phối hợp Bệnh viện đa khoa tỉnh tổ chức các lớp đào tạo theo kế
hoạch;
- Tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật
kiến thức dinh dưỡng cho các cán bộ phụ trách chương trình, cộng tác viên;
- Cử cán bộ tham gia các cuộc Hội thảo
chuyên đề, Hội nghị về chuyên môn, cập nhật thông tin để cán bộ y tế nâng cao
kiến thức, nắm bắt thông tin kịp thời.
7. Giải pháp tăng cường, nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ tại các tuyến trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ,
trẻ sơ sinh và trẻ em, phát triển các dịch vụ chăm sóc sản khoa, chăm sóc sơ
sinh, dinh dưỡng cho trẻ nhỏ
- Tiến hành khảo sát thực trạng công
tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc sơ sinh và trẻ nhỏ hàng năm tại các
tuyến về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tình hình cung cấp dịch vụ, kịp thời
xây dựng kế hoạch, tham mưu với cấp trên để chỉ đạo, hỗ trợ, bổ sung đầy đủ,
đúng theo hướng dẫn quốc gia về CSSKSS;
- Thống kê, rà soát tình hình mạng lưới
cán bộ chuyên ngành chặt chẽ để có kế hoạch đào tạo, tập huấn phù hợp, tham mưu
kịp thời với Lãnh đạo sở để bổ sung, đào tạo cán bộ cho những cơ sở còn thiếu
nhân sự và cán bộ chưa được đào tạo phù hợp với chuyên ngành;
- Tổ chức giám sát lồng ghép, giám
sát toàn diện, đánh giá các kỹ năng lâm sàng của cán bộ trực tiếp cung cấp dịch
vụ, hỗ trợ cầm tay chỉ việc tại chỗ để chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng
cao;
- Tham mưu cho sở Y tế trong công tác
tổ chức Thẩm định các ca tử vong mẹ, tử vong sơ sinh trên
địa bàn tỉnh; báo cáo công tác Thẩm định tử vong mẹ về Vụ sức khỏe BMTE theo
quy định.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG
CHỦ YẾU
1. Công tác lãnh đạo, tổ chức và
quản lý:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và
chính quyền các cấp đối với công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, sơ sinh và trẻ
em.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy.
Kiện toàn, củng cố và ổn định hệ thống tổ chức trong các hoạt động của hệ thống
cán bộ làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.
- Đẩy mạnh phân cấp, công khai toàn bộ
kinh phí, tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực được đầu tư.
- Đảm bảo công tác kiểm tra, giám sát
và đánh giá định kỳ trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của chương trình.
2. Truyền thông, giáo dục thay đổi
hành vi:
- Cung cấp đầy đủ, chính xác các
thông tin với nội dung và hình thức phù hợp từng địa phương, từng nhóm đối tượng.
Cung cấp trang thiết bị truyền thông, sản phẩm và tài liệu
truyền thông.
- Định kỳ đánh giá kết quả thay đổi
hành vi của các nhóm đối tượng nhằm điều chỉnh kế hoạch và nội dung, phương hướng
hoạt động của chương trình thông tin, giáo dục, truyền thông cho phù hợp
3. Dịch
vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em :
3.1. Làm mẹ an toàn bao gồm: Chăm sóc
bà mẹ trước trong và sau sinh.
3.2. Kế hoạch hóa gia đình: Tăng cường năng lực của mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Lồng
ghép dịch vụ KHHGĐ với dịch vụ CSSKSS. Bổ sung năng lực trình độ chuyên môn,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho nhân viên cung cấp
dịch vụ.
3.3. Phá thai an toàn: Kiện toàn mạng
lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ phá thai (kể cả tư nhân); bổ sung, cập nhật quy
chuẩn kỹ thuật về phá thai an toàn; Nâng cao nhận thức cho người dân về hậu quả
của mang thai ngoài ý muốn.
3.4. Dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn
qua đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục.
3.5. Chăm sóc sức khỏe sinh sản Vị thành niên,/thanh niên:
- Mở rộng mô hình cung cấp dịch vụ
thân thiện với vị thành niên/thanh niên.
- Tăng cường công tác giáo dục, truyền
thông, tư vấn lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thân thiện với vị
thành niên//thanh niên; Triển khai các hoạt động theo dõi, giám sát, đánh giá dịch
vụ nhằm mang lại hiệu quả cao.
3.6. Dự phòng, sàng lọc ung thư đường
sinh sản.
3.7. Chăm sóc sức khỏe sinh sản nam
giới và người cao tuổi.
3.8. Các dịch vụ về công tác dân số/
KHHGĐ:
- Bổ sung nâng cấp cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị, dụng cụ y tế, bổ sung nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho các cán bộ cung cấp dịch vụ tại tất cả các tuyến,
đảm bảo cung cấp dịch vụ theo phân cấp, phân tuyến kỹ thuật.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cơ
sở tư nhân, các tổ chức phi Chính phủ tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em và KHHGĐ.
- Mở rộng mạng lưới sàng lọc trước
sinh, sơ sinh trên cơ sở đào tạo kỹ thuật, bổ sung trang thiết bị và thực hiện đúng quy trình đã ban hành.
- Mở rộng dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân.
- Tổ chức các đội lưu động cung cấp dịch
vụ dân số KHHGĐ tại địa bàn chiến dịch và các vùng trọng
điểm.
- Tổ chức các hình thức cung cấp dịch
vụ DS-KHHGĐ cho người ở các khu công nghiệp.
4. Hoạt động phòng chống suy dinh
dưỡng thực hiện theo Kế hoạch dinh dưỡng hàng năm.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí giai đoạn 2018-2020:
1.517.000.0000
- Nguồn kinh phí Trung ương:
1.320.000.000đ
- Nguồn kinh phí Địa phương: 197.000.000đ
Trong
đó:
Số
TT
|
Tên
hoạt động/Dự án
|
Nguồn
kinh phí Trung ương (ĐVT: Đồng)
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
|
190.000.000
|
210.000.000
|
230.000.000
|
2
|
Cải thiện tình trạng SDDTE
|
209.000.000
|
234.000.000
|
247.000.000
|
|
Tổng
cộng
|
399.000.000
|
444.000.000
|
477.000.000
|
Số
TT
|
Tên
hoạt động/Dự án
|
Nguồn
kinh phí Địa phương (ĐVT: Đồng)
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Chăm sóc sức khỏe sinh sản
|
10.600.000
|
12.000.000
|
13.000.000
|
2
|
Cải thiện tình trạng SDDTE
|
51.531.500
|
54.000.000
|
56.000.000
|
|
Tổng
cộng
|
62.000.000
|
66.000.000
|
69.000.000
|
- Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch
hành động sẽ được huy động từ các nguồn tài chính sau:
+ Ngân sách Trung ương (từ nguồn
Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế -Dân số);
+ Ngân sách địa phương;
+ Các nguồn khác (nếu có).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y
tế
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này trên phạm
vi toàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch năm phù hợp với Chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Chiến lược Dân số-SKSS tỉnh,
giai đoạn 2018 - 2020.
- Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các
đơn vị, địa phương thực hiện; theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đề xuất những
vấn đề còn vướng mắc, khó khăn, cần giải quyết để UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp
thời.
- Chỉ đạo và hướng dẫn Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật, Chi cục Dân Số-Kế hoạch hóa gia đình và các
đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng
chương trình công tác triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch hành động, đảm bảo
hiệu quả.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND
tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch hàng năm cho các dự án đảm
bảo cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát việc sử
dụng nguồn kinh phí phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ
em đúng mục tiêu, kế hoạch được phê duyệt.
3. Sở Tài chính
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hằng năm, bố trí ngân
sách để thực hiện các chương trình, đề án, dự án sau khi được phê duyệt; hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các chương trình, đề án,
dự án đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định
pháp luật có liên quan.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ban, ngành, đoàn thể thực hiện chương trình giáo dục sức khỏe giới tính cho
thành niên, học sinh trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trong tỉnh.
- Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên những
kiến thức, kỹ năng giảng dạy và truyền thông các nội dung về giáo dục sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục, giới tính và bình đẳng giới, phòng chống HIV/AIDS cho vị
thành niên và thanh niên.
- Lồng ghép tổ chức các hoạt động
truyền thông về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe vị thành niên và thanh
niên cho học sinh trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trong tỉnh.
- Lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe
vị thành niên và thanh niên vào trong chương trình đào tạo của các Trung tâm
giáo dục cộng đồng.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non,
phổ thông trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe trẻ em.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn và đôn đốc các cơ quan báo
chí, cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin điện tử
các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Vĩnh
Long, giai đoạn 2018-2020.
6. Báo, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng các
chương trình, chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền trên Báo Vĩnh Long, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, thái độ của người dân về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị
liên quan lồng ghép các nội dung hoạt động chăm sóc sức khỏe với thực hiện các
mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và thực hiện các chính sách có liên quan đến
trẻ em khó khăn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương.
8. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tập huấn
nâng cao kiến thức, kỹ năng làm mẹ an toàn, kỹ năng chăm sóc trẻ, đặc biệt là
trẻ sơ sinh, tạo điều kiện cho chị em được tiếp cận các kiến thức, kỹ năng cơ bản
trong việc chăm sóc sức khỏe của bản thân và các thành viên trong gia đình.
9. Tỉnh Đoàn
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức các loại
hình sinh hoạt văn hóa lành mạnh, tạo môi trường thuận lợi, tuyên truyền vận động
và phát huy vị thành niên/thanh niên tham gia các hoạt động phòng tránh các bệnh
lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS. Tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa
về giáo dục kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng từ chối cho vị thành
niên/thanh niên.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội liên quan
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
mình, phối hợp với Sở Y tế đưa nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung
vào làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh vào kế hoạch, chương trình hoạt động của
Hội, đoàn thể mình; tổ chức triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đến các
cấp Hội cơ sở và hội viên.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Căn cứ vào nhu cầu của công tác
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em của địa phương cũng như điều kiện
về nguồn lực, xây dựng Kế hoạch hành động của huyện, thị xã, thành phố về chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Vĩnh Long,
giai đoạn 2018 - 2020.
- Có trách nhiệm cụ thể hóa và triển khai nội dung kế hoạch, đảm bảo tiến độ thực hiện các chỉ tiêu
của địa phương mình.
- Chỉ đạo xã, phường, thị trấn thực
hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.
Định kỳ 6 tháng, một năm các sở, ban,
ngành, địa phương báo cáo kết quả về Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Y tế.
Trên đây là Kế hoạch hành động về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn
2018-2020./.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Công Tuấn
|