ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1172/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 26
tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI LIÊN NGÀNH PHÒNG,
CHỐNG IN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 216/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn Đội
liên ngành phòng, chống in lậu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 825/TTr-STTTT ngày 22 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội liên ngành phòng, chống in lậu
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1564/QĐ-UBND ngày 29 tháng
7 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Đội liên ngành phòng, chống in lậu tỉnh trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh;
Thủ trưởng các đơn vị liên quan và thành viên Đội liên ngành phòng, chống in lậu
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI LIÊN NGÀNH PHÒNG, CHỐNG IN LẬU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1172/QĐ-UBND ngày 26/6/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Đội liên ngành phòng,
chống in lậu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Đội liên ngành).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với
thành viên Đội liên ngành và các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên
quan.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
của Đội liên ngành
1. Bảo đảm thống nhất việc tổ chức thực hiện và phối
hợp trong công tác quản lý nhà nước về phòng, chống in lậu trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm
trong các hoạt động của Đội liên ngành và của các thành viên.
3. Thành viên của Đội liên ngành được sử dụng thẻ
ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã
phê duyệt.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐỘI LIÊN NGÀNH
Điều 3. Tổ chức của Đội liên
ngành
1. Cơ quan thường trực của Đội liên ngành là Sở
Thông tin và Truyền thông.
2. Đội liên ngành có 01 Đội trưởng, 01 Đội phó và
các thành viên. Đội trưởng là Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông; các
thành viên bao gồm cán bộ thuộc các cơ quan: Sở Thông tin và Truyền thông; Công
an tỉnh; Cục Quản lý thị trường tỉnh.
3. Đội liên ngành có Tổ thường trực đặt tại Thanh
tra Sở Thông tin và Truyền thông, được sử dụng con dấu của Thanh tra Sở Thông
tin và Truyền thông trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Các thành viên của Đội liên ngành và Tổ thường
trực làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng về nhiệm
vụ được phân công và đảm bảo sự phối hợp với các thành viên khác trong mọi hoạt
động liên quan.
5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của
Đội liên ngành do Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện theo
chương trình, kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Đội liên ngành
1. Đội liên ngành có chức năng giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành,
photocopy trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật đối với lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo kế
hoạch đã được phê duyệt hoặc đột xuất.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất
bản phẩm được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
d) Xây dựng, đề xuất các biện pháp nhằm phát hiện,
xử lý và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm.
e) Hướng dẫn các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh
tiến hành các hoạt động kiểm tra về hoạt động xuất bản, in và phát hành,
photocopy và xử lý vi phạm.
g) Xây dựng kế hoạch, tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền
các quy định pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành, công tác phòng,
chống in lậu.
h) Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban,
Ngành liên quan nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất bản, in,
phát hành xuất bản phẩm.
i) Tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về hoạt động in và công tác phòng, chống in lậu do Bộ Thông tin và Truyền thông
hoặc Đoàn liên ngành phòng, chống in lậu Trung ương tổ chức.
k) Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
theo quy định.
l) Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác phối
hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động phòng, chống in lậu
trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Quyền hạn
a) Được tiếp cận các thông tin, tài liệu về phòng,
chống in lậu và các thông tin liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
b) Được đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ về phòng, chống in lậu do các Bộ, Ngành tổ chức.
c) Phối hợp tổ chức và tham gia các chương trình, dự
án về phòng, chống in lậu.
d) Được đảm bảo các điều kiện làm việc trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ của Tổ thường trực
a) Làm đầu mối giúp Đội liên ngành trong hoạt động
của Đội.
b) Tiếp nhận các thông tin liên quan đến công tác
phòng, chống in lậu trên phạm vi toàn tỉnh; tham mưu, đề xuất với Đội trưởng
các biện pháp xử lý.
c) Tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động phòng, chống
in lậu trên phạm vi toàn tỉnh theo định kỳ 06 tháng, cả năm và đột xuất theo
yêu cầu.
Điều 5. Nhiệm vụ của Đội trưởng,
Đội phó và các thành viên Đội liên ngành
1. Nhiệm vụ của Đội trưởng
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông về toàn bộ hoạt động của Đội liên
ngành.
b) Chỉ đạo, phân công các thành viên xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Đội liên
ngành.
d) Quyết định việc thanh tra, kiểm tra đột xuất và
chịu trách nhiệm về quyết định đó (trừ các trường hợp phải báo cáo, xin ý kiến
và phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền theo quy định).
e) Thay mặt Đội liên ngành ký các văn bản trong quá
trình hoạt động của Đội.
g) Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ khác của Đội liên
ngành theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ của Đội phó
a) Giúp Đội trưởng trong việc điều hành hoạt động của
Đội liên ngành và chịu trách nhiệm trước Đội trưởng về phần việc được phân
công.
b) Thay mặt Đội trưởng điều hành và giải quyết công
việc khi được ủy quyền.
3. Nhiệm vụ của các thành viên
a) Thực hiện các nhiệm vụ của Đội liên ngành khi được
phân công.
b) Tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra khi được
triệu tập.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Đội
liên ngành.
Điều 6. Thay đổi, bổ sung thành
viên Đội liên ngành
1. Việc thay đổi Đội trưởng, Đội phó và các thành
viên Đội liên ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Việc thay đổi, bổ sung thành viên Đội liên ngành
do Đội trưởng đề nghị bằng văn bản. Văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung phải ghi
rõ lý do, họ tên, chức danh, đơn vị công tác của thành viên được thay đổi, bổ
sung.
Điều 7. Chế độ hội họp
1. Định kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần, Đội liên
ngành họp giao ban để đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch và đề
ra phương hướng nhiệm vụ thời gian tới; báo cáo đề xuất cơ quan quản lý nhà nước
có những chỉ đạo kịp thời phù hợp với tình hình thực tế.
2. Định kỳ hằng năm tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm
và đề xuất khen thưởng đối với những cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực
hiện nhiệm vụ và kế hoạch công tác của Đội liên ngành cho năm tiếp theo.
3. Trường hợp đột xuất, Đội trưởng Đội liên ngành sẽ
triệu tập họp bất thường để giải quyết.
Điều 8. Quản lý hồ sơ, tài liệu
1. Tổ thường trực có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu
liên quan đến hoạt động của Đội liên ngành.
2. Hồ sơ các cuộc thanh tra, kiểm tra được bảo quản,
lưu trữ theo quy định pháp luật.
3. Việc khai thác, tra cứu tài liệu trong hồ sơ phải
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Kinh phí hoạt động
1. Đội liên ngành được cấp kinh phí hoạt động từ
ngân sách tỉnh trong kinh phí hằng năm của Sở Thông tin và Truyền thông để thực
hiện nhiệm vụ được giao.
2. Hằng năm, Đội liên ngành lập dự toán kinh phí hoạt
động gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp chung trong dự toán của cơ quan
gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Công tác phí, các khoản phụ cấp, các điều kiện đảm
bảo hoạt động của Đội liên ngành thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 10. Việc khen thưởng cho cá nhân và tập thể Đội liên ngành có
thành tích thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản, quy định,
hướng dẫn về thi đua, khen thưởng hiện hành.
Điều 11. Các thành viên Đội liên ngành khi thi hành công vụ có hành
vi sách nhiễu, dung túng, bao che, vi phạm quy định về hoạt động của Đội liên
ngành, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, xử lý vượt thẩm quyền thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Các thành viên của Đội liên ngành, các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành nghiêm Quy chế này.
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Cục Quản
lý thị trường tỉnh có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát và tạo điều kiện
thuận lợi cho Đội liên ngành thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu có vướng mắc, Đội
liên ngành và các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ
sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế./.