TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 68704/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 23 tháng
7 năm 2020
|
Kính gửi: Công
ty TNHH MAY VENDING Hà Nội
Mã số thuế: 0108085665;
Địa chỉ: số 17, ngõ 123, đường Hoàng Quốc Việt, P.Nghĩa Đô, Q.Cầu Giấy, TP Hà
Nội
Trả lời công văn không số ngày 20/6/2020 của Công
ty TNHH MAY VENDING Hà Nội (sau đây gọi là Công ty) về việc đề nghị được sử
dụng hóa đơn điện tử khi đang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, Cục thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018
đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05
năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn hán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử dụng và quản lý
hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như sau:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là
người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang
thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức
kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng:
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin,
mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử
lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả
năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn
điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với
phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời
điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục
dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ
bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc
được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi
hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang
tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn như sau:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo
định dạng cho hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa
đơn, ký hiệu hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán
hàng hoá, dịch vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các
tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện
điện tử của các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi
tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông
qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định
này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội
dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện
điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa
trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang
học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ
chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu
trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên
quan việc khởi tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử
trong nội bộ tổ chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử, tổ chức khởi
tạo hóa đơn điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hóa
đơn điện tử, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên
loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, kỹ hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số
lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo
phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị
(trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký
điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện
tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ
chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông háo phát hành hóa đơn cho cơ quan
thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ
tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông
báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành
mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào
hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho
người mua) đến cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao
gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện
tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện
tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng
sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có
hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý
dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt
động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành
lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành
khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính
về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm
d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời
gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của
doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ
quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử
dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự
in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng
dẫn như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối
tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in,
hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua
của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều
21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng
dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá
nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư
này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại
Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính)
hướng dẫn như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân
bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách
nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý
III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm
sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ
không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa
đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in,
doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan
thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty
đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 2/2018 (đến nay đã hết hạn 12
tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện
tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn
điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài
chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn
mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy
hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư
số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa
đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa
đơn điện tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty
liên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế TP Hà Nội theo số điện
thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để
Công ty TNHH MAY VENDING Hà Nội được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT(2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|