HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày 19
tháng 4 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ TƯ
(Kỳ
họp giải quyết công việc phát sinh)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số
751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giải
thích một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quy hoạch;
Xét Tờ trình số 39/TTr-UBND
ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Quy hoạch
tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của
các ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung chính như sau:
I. Phạm vi,
ranh giới quy hoạch
Toàn bộ tỉnh Lào Cai với tổng
diện tích tự nhiên 6.364,03 km2; 09 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm:
Thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa và 07 huyện. Ranh giới: Phía Đông giáp tỉnh Hà
Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh
Vân Nam nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Có tọa độ địa lý từ 21040’56”
đến 22050’30” vĩ độ Bắc; 103030’24” đến 104038’21”
kinh độ Đông.
II. Quan điểm,
mục tiêu, các đột phá phát triển
1. Quan điểm phát triển
a) Quy hoạch phát triển tỉnh
Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm hướng đến xây dựng, phát
triển tỉnh Lào Cai trở thành một cực tăng trưởng, trung tâm kết nối các tỉnh
phía Tây Nam Trung Quốc và các nước ASEAN, phù hợp với quan điểm, chủ trương
phát triển chung của vùng Trung du miền núi phía Bắc và cả nước.
b) Phát huy tối đa hiệu quả các
tiềm năng, lợi thế, nguồn lực để Lào Cai phát triển nhanh, bền vững, bao trùm
và toàn diện; Bố trí không gian phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, bền vững
trên cơ sở tập trung phát triển Một (1) trục động lực, Hai (2) cực phát triển,
Ba (3) vùng kinh tế, Bốn (4) trụ cột phát triển kinh tế, Năm (5) nhiệm vụ trọng
tâm, để khai thông, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế cho sự
phát triển chung của tỉnh.
c) Chủ động nắm bắt kịp thời, tận
dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với quá
trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số, trong đó lấy con người là trung tâm và là nguồn lực phát
triển quan trọng nhất, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo làm động lực
quan trọng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và liên tục
tạo ra các lợi thế so sánh mới để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
tỉnh.
d) Phát triển kinh tế gắn với đảm
bảo tiến bộ và công bằng xã hội; giảm nghèo và nâng cao chất lượng đời sống văn
hóa, tinh thần và vật chất cho nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái; bảo tồn
các di tích, di sản lịch sử, văn hóa; khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững
các tài nguyên thiên nhiên; chủ động thích nghi, ứng phó với biến đổi khí hậu.
đ) Chủ động mở rộng các quan hệ
đối ngoại, hội nhập quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho hợp tác phát triển
kinh tế - xã hội; chủ động tổng kết, đúc rút kinh nghiệm và đề xuất với Trung
ương các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới
theo hướng "Hòa bình, hợp tác, phát triển".
e) Kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế với củng cố tiềm lực, bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh,
trong đó nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng - an ninh là điều kiện tiên quyết, phát
triển kinh tế là trọng tâm; là tỉnh hình mẫu trong xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc về quốc phòng, an ninh và phòng tuyến hợp tác, cạnh tranh kinh tế quốc tế,
giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy mọi tiềm năng, lợi thế,
nguồn lực và yếu tố con người để Lào Cai phát triển nhanh, bền vững và toàn diện
trên các trụ cột về kinh tế, xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng - an
ninh; nâng cao nhanh và bền vững năng lực cạnh tranh của Tỉnh dựa trên thu hút
đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển đổi
số toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển kinh tế cửa khẩu,
công nghiệp chế biến chế tạo, du lịch, nông nghiệp hàng hóa là động lực; trở
thành cực tăng trưởng và trung tâm kết nối giao thương giữa Việt Nam và các nước
ASEAN với vùng Tây Nam - Trung Quốc. Đến năm 2030, GRDP/người tỉnh Lào Cai phấn
đấu đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố có GRDP/người cao của cả nước; thu nhập
bình quân đầu người đứng trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có thu nhập bình quân đầu
người cao trong cả nước; trở thành trung tâm của vùng và cả nước về du lịch,
kinh tế cửa khẩu, dịch vụ và công nghiệp chế biến chế tạo. Đến năm 2050, xây dựng
tỉnh Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của cả nước.
2.2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2030 phấn đấu đạt trên 10%/năm; cơ cấu
kinh tế đến năm 2030: nông, lâm thủy sản 7,7 %; công nghiệp - xây dựng 50,6%; dịch
vụ - thương mại 36,6%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 5,1%; GRDP bình quân
đầu người đạt trên 260 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân đầu người phấn đấu đạt
trên 145 triệu đồng; phấn đấu tự cân đối ngân sách vào năm 2030; giá trị xuất
nhập khẩu qua các cửa khẩu đạt trên 15 tỷ USD; toàn tỉnh có trên 15.000 doanh
nghiệp, đảm bảo tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên 70%; tổng lượng
khách du lịch đến địa bàn đạt trên 15 triệu lượt người, đóng góp GRDP của ngành
du lịch trong tổng GRDP của tỉnh đạt trên 10%; huy động vốn đầu tư toàn xã hội
cả giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 750 nghìn tỷ đồng.
b) Về xã hội: Đến năm 2030, tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên duy trì dưới 1%/năm; tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện
lưới quốc gia đạt 100%; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt trên 80%; tỷ lệ
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương đạt 90%; số
giường bệnh/1 vạn dân đạt 50 giường bệnh; số bác sỹ/1 vạn dân đạt 20 bác sỹ; tỷ
lệ giảm hộ nghèo theo chuẩn quốc gia giảm bình quân 2-3%/năm, xuống dưới 7%; tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có văn bằng,
chứng chỉ đạt trên 45%; 80% các thiết chế văn hóa trên địa bàn được củng cố và
nâng cao chất lượng hoạt động, cơ bản đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người
dân.
c) Bảo vệ môi trường: Đến năm
2030, tỷ lệ che phủ rừng được duy trì trên
60%; tỷ lệ thu gom và xử lý rác
thải sinh hoạt tại các đô thị đạt 97%, tại khu dân cư nông thôn tập trung đạt
95%; tỷ lệ số khu xử lý, bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%;
100% chất thải nguy hại phát sinh được thu gom, tạm trữ và xử lý đáp ứng yêu cầu
bảo vệ môi trường; tỷ lệ tái chế chất thải rắn sinh hoạt đạt trên 50%; tỷ lệ
dân số đô thị được cung cấp nước sạch đạt 100%; dân số nông thôn được cấp nước
sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%.
d) Về quốc phòng - an ninh: Phấn
đấu 100% xã, phường, thị trấn đạt cơ sở vững mạnh toàn diện; Gắn phát triển
kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực
phòng thủ ngày càng vững chắc; đảm bảo trật tự kỷ cương trong các hoạt động
kinh tế - xã hội.
2.3. Tầm nhìn đến 2050
Đến năm 2050, xây dựng Lào Cai
trở thành tỉnh phát triển, là một trung tâm phát triển của vùng trung du miền
núi phía Bắc và cả nước; Trung tâm kết nối quan trọng trên hành lang kinh tế
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh giữa Trung Quốc, Việt Nam
và ASEAN với hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại và tích hợp.
Kinh tế Lào Cai phát triển theo hướng chủ đạo là sáng tạo, xanh, sạch là một
trong những trung tâm hoạt động văn hóa lớn ở vùng Tây Bắc với các thế mạnh về
bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa của vùng đồng bào các dân tộc; Bảo đảm sự hài
hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý và có hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên.
3. Các định hướng lớn tạo đột
phá phát triển
a) Một (1) trục động lực:
Trục kinh tế động lực dọc sông Hồng (theo hướng Bắc - Nam, từ Bát Xát, đến Bảo
Hà - Bảo Yên và Tân An - Văn Bàn).
b) Hai (2) cực phát triển:
Cực “Bắc” bao gồm toàn tuyến biên giới phía Bắc của tỉnh Lào Cai, tiếp giáp với
Trung Quốc; Cực Nam bao gồm toàn bộ các huyện Bảo Yên, Văn Bàn, Bảo Thắng và
khu vực phía Nam thành phố Lào Cai.
c) Ba (3) vùng kinh tế:
Vùng thấp (các huyện Văn Bàn, Bảo Yên); vùng cao (các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai,
Mường Khương, thị xã Sa Pa, phần phía Tây huyện Bát Xát); vùng trung tâm (thành
phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng, phần hạ huyện Bát Xát theo dọc sông Hồng).
d) Bốn (4) trụ cột phát
triển kinh tế: Phát triển kinh tế cửa khẩu, dịch vụ; phát triển công nghiệp chế
biến, chế tạo; phát triển du lịch; phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy
sản.
e) Năm (5) nhiệm vụ trọng
tâm: Hoàn thiện thể chế, chính sách; phát triển nguồn nhân lực, nguồn lao động;
hoàn thiện kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông và hạ tầng số; nông
nghiệp nông thôn và ổn định sắp xếp dân cư; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá
con người Lào Cai.
III. Phương
án phát triển các ngành, lĩnh vực và kết cấu hạ tầng
1. Kinh tế
cửa khẩu, dịch vụ: Phát triển kinh tế cửa khẩu nhằm tạo môi trường,
điều kiện thuận lợi cho hợp tác phát triển dịch vụ kinh tế của khẩu, đầu tư,
giao lưu văn hóa giữa giữa Việt Nam và các nước ASEAN với vùng Tây Nam - Trung
Quốc; đưa Lào cai trở thành một trung tâm dịch vụ kinh tế cửa khẩu, đầu tư trên
hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đóng
vai trò quan trọng trong giao thương giữa Việt Nam và các nước ASEAN với Trung
Quốc.
2. Du lịch:
Phát triển du lịch Lào Cai đạt các tiêu chuẩn quốc tế: Du lịch ASEAN và du lịch
bền vững toàn cầu; Xây dựng Lào Cai trở thành điểm đến hấp dẫn, du lịch chất lượng
cao, đem lại cho du khách những trải nghiệm đa dạng và độc đáo; phát triển du lịch
theo hướng bền vững, có trách nhiệm, toàn diện, cân bằng và thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
3. Nông lâm
thủy sản: Phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực, sản xuất
hàng hóa gắn với chế biến đáp ứng nhu cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí
hậu; quan tâm phát triển sản phẩm OCOP, phát triển nông nghiệp hữu cơ, theo chuỗi
giá trị, đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng; phát triển sản
xuất nông nghiệp gắn với du lịch sinh thái để nâng cao giá trị gia tăng; phát
triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên canh, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
4. Công
nghiệp chế biến, chế tạo: Kết hợp hài hoà giữa phát triển công
nghiệp theo cả chiều rộng và chiều sâu gắn với bảo vệ môi trường, chú trọng
phát triển theo chiều sâu, tạo bước đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng,
sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Phát triển công nghiệp chế biến sâu
khoáng sản là con đường chủ đạo; phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo là
trung tâm; chú trọng phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái.
5. Khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo: Đầu tư phát triển cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nhân lực khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên phát triển các
cơ sở nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ phục vụ chuyển đổi số. Thúc đẩy
tiếp thu và chuyển giao khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
6. Lĩnh vực
văn hóa - xã hội: Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Lào
Cai phát triển toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại, đáp ứng yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nâng cao hơn nữa chất lượng phổ cập giáo dục
các cấp học, chất lượng giáo dục đại trà; lấy người học là trung tâm. Đổi mới hệ
thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ
và giữa các phương thức giáo dục. Phát triển đào tạo theo hướng đồng bộ, tập
trung, tinh gọn, cơ cấu hợp lý cả về trình độ và ngành nghề đào tạo, đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao. Xây dựng, phát triển mạng lưới
cơ sở y tế hiện đại, đồng bộ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
và công tác dự phòng. Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập. Thực hiện tốt
các chính sách giảm nghèo, chế độ chính sách người có công và các đối tượng bảo
trợ xã hội.
7. Phát triển
kết cấu hạ tầng: Phát triển mạng lưới giao thông hợp lý, đảm bảo
kết nối thuận lợi giữa các vùng. Phát triển thủy lợi theo hướng hiện đại, bảo đảm
cấp, thoát nước cho dân sinh, các ngành kinh tế; chủ động phòng chống và giảm
nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp
nước đô thị và nông thôn để đáp ứng nhu cầu cấp nước sản xuất, sinh hoạt; ưu
tiên xây dựng hệ thống cấp nước tập trung, quy mô liên đô thị, liên xã. Quan
tâm xây dựng hệ thống thoát nước thải, xử lý nước thải tại các đô thị, khu kinh
tế và các khu, cụm công nghiệp. Phát triển hệ thống lưới điện đồng bộ, bảo đảm
kết nối với các nguồn điện mới. Đẩy mạnh số hóa hạ tầng số, phát triển mạng lưới
di động băng rộng, ngầm hóa mạng cáp quang, phát triển các điểm truy cập
internet không dây và internet công cộng. Sắp xếp, bố trí mạng lưới trường mầm
non, tiểu học và trung học cơ sở phù hợp; sắp xếp mạng lưới cơ sở đào tạo nghề,
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và số lượng đào tạo nguồn nhân lực. Tập
trung nâng cấp bệnh viện đa khoa và các bệnh viện chuyên khoa cấp tỉnh, các
trung tâm y tế huyện; phát triển hệ thống y tế ngoài công lập góp phần đáp ứng
nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
8. Quốc
phòng và an ninh: Xây dựng lực lượng vũ trang tinh nhuệ, vững mạnh
và khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống,
làm nòng cốt xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Xây dựng thế trận an ninh nhân
dân kết hợp chặt chẽ với thế trận quốc phòng toàn dân; giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội.
IV. Phương
án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội
1. Phát
triển vùng trọng điểm kinh tế và các trục hành lang động lực phát triển
(1) Một trục động lực: Trục
kinh tế động lực dọc sông Hồng (theo hướng Bắc - Nam, từ Bát Xát, đến Bảo Hà
- Bảo Yên và Tân An - Văn Bàn). Đây là trục dọc đóng vai trò “hạt nhân” đối
với liên kết không gian phát triển cho Hai cực phát triển, Ba vùng kinh tế, kết
nối vùng, liên vùng và cả nước với khu vực Tây Nam - Trung Quốc.
(2) Hai cực phát triển: Cực “Bắc”
bao gồm toàn tuyến biên giới phía Bắc của tỉnh Lào Cai, tiếp giáp với Trung Quốc
là nơi để giao thương, kết nối, phát triển và “định danh” tỉnh Lào Cai đối với
cả nước và các quốc gia trong khu vực, thế giới; khu vực này đã trở thành một
trong những trung tâm phát triển của tỉnh về phát triển kinh tế đối ngoại (cửa
khẩu, du lịch, dịch vụ, thương mại, Logistich…); cực "Nam", bao gồm
toàn bộ các huyện Bảo Yên, Văn Bàn, Bảo Thắng và khu vực phía Nam thành phố Lào
Cai, đây là khu vực kết nối tỉnh Lào Cai với các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc,
đồng bằng Bắc Bộ, khu kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với khu vực ASEAN, quốc tế
thông qua hành lang kinh tế Côn Minh (Trung Quốc) - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh.
(3) Ba vùng kinh tế: Vùng thấp
(các huyện Văn Bàn, Bảo Yên); vùng cao (các huyện Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường
Khương, thị xã Sa Pa, phần phía Tây huyện Bát Xát); vùng trung tâm (thành phố
Lào Cai, huyện Bảo Thắng, phần hạ huyện Bát Xát theo dọc sông Hồng). Ba vùng
kinh tế gắn với “trục động lực” dọc sông Hồng, đảm bảo mối liên kết, gắn
kết và phát triển hài hoà về kinh tế, xã hội; đồng thời, phát huy được tiềm
năng, lợi thế của các vùng trong tỉnh đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm cân đối, cân bằng về lợi ích kinh tế, an sinh xã hội.
2. Phát
triển hệ thống đô thị, nông thôn
Phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng đô thị tỉnh Lào Cai theo mô hình mạng lưới, xanh, thông minh và bền vững;
Đầu tư hoàn thiện tiêu chí đô thị loại I đối với thành phố Lào Cai theo hướng
đô thị thông minh và đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2025. Đến năm 2030, tỉnh
Lào Cai có 13 đô thị gồm 01 đô thị loại I, 01 đô thị loại III, 03 đô thị loại
IV và 08 đô thị loại V. Tổ chức, bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn gắn
với các vùng sản xuất nông lâm nghiệp phù hợp quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện; đảm bảo bền vững, định cư lâu dài, giảm thiểu những
thiệt hại tiềm ẩn do thiên tai gây ra.
3. Phát
triển các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Tiếp tục phát triển Khu kinh tế
cửa khẩu Lào Cai theo hướng khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới vận hành theo
mô hình hai khu riêng biệt có sự trao đổi, thỏa thuận về cơ chế. Đến năm 2030,
trên địa bàn tỉnh định hướng hình thành 6 khu công nghiệp với tổng diện tích
khoảng 2.291 ha và 18 cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 514,9 ha.
4. Phân bổ
và khoanh vùng đất đai
Đảm bảo bố trí sử dụng đất hợp
lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, gắn với phát
triển bền vững theo hướng thích nghi và chống biến đổi khí hậu. Khai thác, sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả quỹ đất, đưa vào khai thác có hiệu quả đất chưa sử dụng,
ngăn chặn tình trạng đất bị xâm hại, sạt lở, lấn chiếm gây hủy hoại môi trường.
V. Phương án
bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khai thác sử dụng
tài nguyên; phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu
1. Phương
án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học :
a) Bảo vệ môi trường: Phân vùng
bảo vệ môi trường tỉnh Lào Cai thành 02 vùng, gồm: (1) Vùng bảo vệ môi trường
nghiêm ngặt: Khu dân cư tập trung đô thị nội thành, nội thị của thành phố Lào
Cai; khu dân cư tập trung đô thị của thị xã Sa Pa; Vùng lõi của Vườn Quốc gia
Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên-Văn Bàn, Khu bảo tồn thiên nhiên
Bát Xát; Vùng bảo hộ vệ sinh nguồn nước và Khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử
- văn hoá trên địa bàn tỉnh. (2) Vùng hạn chế phát thải: Vùng đệm của Vườn Quốc
gia Hoàng Liên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên-Văn Bàn, Khu bảo tồn thiên
nhiên Bát Xát; Hành lang bảo vệ nguồn nước của các đập thủy điện, thủy lợi trên
địa bàn tỉnh; Khu dân cư tập trung ở đô thị bao gồm cả nội thành, nội thị của
các đô thị loại V hiện hữu và hình thành mới trong thời kỳ 2021-2030.
b) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học: Bảo tồn và phục hồi các loài hoang dã nguy cấp, đặc biệt là các loài
động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; tăng cường công
tác bảo tồn nguồn gene, quản lý tiếp cận nguồn gene, chia sẻ lợi ích và bảo vệ
tri thức truyền thống về nguồn gene; đánh giá, phát huy lợi ích của đa dạng
sinh học phục vụ phát triển bền vững, phòng chống thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu; kiểm soát các hoạt động gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học..
Tập trung bảo vệ tốt diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực sông, khu vực
hành lang biên giới; bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng; tối ưu hóa rừng sản
xuất trên cơ sở khai thác hiệu quả tiềm năng rừng và đất lâm nghiệp, gắn với giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn, nâng cao thu nhập cho người làm rừng.
2. Phương
án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên:
Duy trì khai thác, sản xuất các
mỏ khoáng sản hiện đang hoạt động. Đưa vào khai thác, chế biến, sử dụng hiệu quả
các nguồn tài nguyên khoáng sản, không làm ảnh hưởng môi trường và các danh
lam, thắng cảnh trên địa bàn. Khai thác gắn liền với chế biến sâu, phục hồi môi
trường. Áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên nhiên liệu, hạn chế ô nhiễm môi trường
khi khai thác. Ưu tiên thăm dò, khai thác, chế biến quy mô công nghiệp các điểm
mỏ có trữ lượng lớn, nhằm cung cấp ổn định, lâu dài vật liệu xây dựng thông thường
cho các vùng có nhu cầu lớn. Xác định các mỏ, khu vực địa điểm có khoáng sản
chưa khai thác, cấm khai thác cần bảo vệ với từng loại khoáng sản.
3. Phương
án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống khắc phục hậu quả
tác hại do nước gây ra:
Khai thác sử dụng hợp lý tài
nguyên nước mặt và nước dưới đất. Tăng cường trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, đảm
bảo dòng chảy tối thiểu trên các hệ thống sông. Phục hồi các nguồn nước bị ô
nhiễm, xây dựng mạng quan trắc, giám sát khai thác và sử dụng tài nguyên nước;
khoanh định vùng hạn chế khai thác, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, sử
dụng nước dưới đất, hạn chế khai thác các tầng chứa nước có nguy cơ bị ô nhiễm,
lượng khai thác không vượt qua ngưỡng giới hạn trữ lượng tiềm năng.
4. Phương
án phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu:
Tiến hành rà soát quy hoạch hệ
thống kè sông, suối hiện có, đồng thời quy hoạch nâng cấp, sửa chữa, xây dựng bổ
sung một số tuyến kè trọng yếu. Song song, quy định về quản lý, sử dụng hành
lang trên bờ sông, suối, mương và hồ công cộng thuộc địa bàn tỉnh. Thực hiện dự
án di chuyển dân cư ra khỏi vùng nguy hiểm do thiên tai, rừng đặc dụng và bố
trí khu tái định c ư để nhân dân phát triển sản xuất. Củng cố, nâng cấp hệ thống
kè hiện có của sông Hồng, Nậm Thi, Lũng Pô, ... đảm bảo chống lũ thiết kế.
VI. Dự án ưu
tiên nghiên cứu đầu tư
Danh mục dự án ưu tiên đầu tư
được xác định, phân kỳ đầu tư làm cơ sở triển khai, huy động nguồn lực thực hiện.
Theo đó, xác định 383 dự án, trong đó có 81 dự án thu hút nguồn vốn xã hội hóa.
Tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 774.000 tỷ đồng, phân kỳ giai đoạn 2021-2025 khoảng
260 nghìn tỷ đồng và khoảng 514 nghìn tỷ đồng trong giai đoạn 2026-2030.
VII. Một số
giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
1. Tập trung huy động các nguồn
lực cho đầu tư phát triển. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực then chốt, dự án tạo động lực lan tỏa,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng các hình thức đầu tư, khuyến
khích hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP) và hình thức đầu tư khác, đồng thời
tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để huy động nguồn vốn đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
2. Phát triển nguồn nhân lực:
Thực hiện các chương trình, dự án, đề án phát triển đào tạo nguồn nhân lực của
tỉnh; tăng cường liên kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp trong
đào tạo nghề nghiệp; triển khai đào tạo nghề nghiệp theo hình thức đặt hàng; hỗ
trợ đào tạo doanh nhân; tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
3. Phát triển khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số
để phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Thực hiện phân công, phân
cấp rõ chức năng, nhiệm vụ bảo vệ môi trường giữa các cấp, ngành, các địa
phương; xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư bảo vệ môi trường; đẩy nhanh
tiến độ xây dựng khu xử lý chất thải.
4. Thực hiện có hiệu quả cơ chế,
chính sách liên kết phát triển. Tích cực kết nối với các doanh nghiệp, hiệp hội
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, trong nước và nước ngoài để xúc tiến đầu tư,
thương mại; tiếp tục triển khai hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa
phương đã ký kết; tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam, các cơ quan hợp tác quốc tế và xúc tiến thương mại nước ngoài, các đại sứ
quán và cơ quan đại diện nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
5. Tăng cường quản lý, kiểm
soát phát triển đô thị và nông thôn. Kiểm soát chặt chẽ quỹ đất rừng, tài nguyên
- môi trường rừng và tỷ lệ bao phủ rừng, cân bằng và chuyển hóa một phần quỹ đất
nông nghiệp hiện có trong đô thị sang đất xây dựng để đáp ứng tiêu chí phát triển
đô thị và nhu cầu tăng trưởng kinh tế cho xã hội; đầu tư xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại.
6. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực
của bộ máy quản lý hành chính nhà nước. Thực hiện hiệu quả việc tinh gọn tổ chức
bộ máy gắn với nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức; xây dựng chính quyền điện tử; thực hiện công khai,
minh bạch hóa thông tin, hoạt động quản lý, điều hành trên môi trường mạng; áp
dụng các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền.
7. Tổ chức công bố, công khai
quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong
các tổ chức chính trị, chính trị nghề nghiệp, các doanh nghiệp, nhà đầu tư và
nhân dân khi triển khai thực hiện. Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và
xây dựng mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về Quy hoạch theo hướng
đồng bộ, chặt chẽ. Xây dựng các chỉ tiêu, phân công nhiệm vụ, gắn với thời gian
cụ thể; tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch. Các cấp, các ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chương trình, kế hoạch
phát triển bảo đảm phù hợp với Quy hoạch được duyệt.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn
thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XVI, Kỳ họp thứ tư (kỳ họp giải quyết công việc phát
sinh) thông qua ngày 19 tháng 4 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Các VP: Quốc hội; Chủ tịch nước; Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT: TU, HĐND, UBND; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban HĐND, Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- VP: TU; Đoàn ĐBQH và HĐND; UBND tỉnh;
- TT: HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Lào Cai; Đài PTTH; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Vũ Xuân Cường
|