ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
219/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu,
ngày 02 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG
THÔN BỀN VỮNG TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày
10 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 139/TTr-SNN ngày 13 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn
2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Ngân hàng NNVN - CN tỉnh Bạc Liêu;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TT-ĐT;
- Lưu: VT, (Trạng25).
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG TỈNH BẠC LIÊU GIAI
ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 219/QĐ-UBND ngày 02/6/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM
1. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Nông nghiệp là nền tảng bền vững của quốc gia. Nông thôn là địa bàn phát triển
kinh tế quan trọng, là không gian chính gắn với tài nguyên thiên nhiên, nền tảng
văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước. Nông dân là lực lượng
lao động và nguồn tài nguyên con người quan trọng. Các vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
2. Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững
về kinh tế - xã hội - môi trường. Phát huy lợi thế, hiệu quả các nguồn lực (tài
nguyên đất, nước, không khí, con người, truyền thống lịch sử, văn hóa) và
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp
sang tư duy kinh tế nông nghiệp, sản xuất sản phẩm có giá trị cao, đa dạng theo
chuỗi giá trị phù hợp với yêu cầu của thị trường, tích hợp các giá trị văn hóa,
xã hội và môi trường vào sản phẩm. Sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm, hiện đại,
hiệu quả và bền vững; phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát
thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Xây dựng nông thôn văn minh, có kết cấu hạ
tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, đời sống cơ bản có chất lượng tiến gần đô thị;
bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, an ninh trật tự được giữ vững;
bảo vệ môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Phát triển kinh tế nông thôn đa dạng,
chủ động tạo sinh kế nông thôn từ hoạt động phi nông nghiệp, tạo việc làm chính
thức, thu hẹp khoảng cách thu nhập của nông dân giữa nông thôn, thành thị và giảm
di cư lao động ra các thành phố lớn. Xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy
lợi thế, tiềm năng, phù hợp với từng vùng của địa phương, gắn kết chặt chẽ với
quá trình đô thị hóa, bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững;
tập trung xây dựng nông thôn mới cấp cơ sở ở những nơi đặc biệt khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc Khmer và vùng sâu, vùng xa.
4. Cư dân nông thôn là chủ thể, trung tâm và
được hưởng lợi chính từ thành quả của các hoạt động phát triển nông thôn. Đổi mới
hình thức hoạt động các tổ chức của nông dân dâm bảo thực chất, hiệu quả; hỗ trợ
đào tạo, trao quyền cho người dân để họ trở thành lực lượng chính trong quá
trình phát triển kinh tế, xã hội, quản lý tài nguyên môi trường; phát huy nội lực,
tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận các điều kiện phát triển và hưởng thụ phúc
lợi xã hội. Phát triển kinh tế hợp tác làm động lực gắn kết kinh tế hộ, hình
thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, xây dựng lực lượng lao động nông thôn có
kiến thức, tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển mới. Phát triển cộng đồng
làm nền tảng trong phát triển nông thôn, góp phần quản lý hiệu quả tài nguyên,
môi trường, kết cấu hạ tầng; xây dựng nếp sống mới, phát huy tinh thần đoàn kết,
“tương thân, tương ái, tình làng, nghĩa xóm”, tự chủ, sáng tạo của người dân
nông thôn.
5. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tăng
cường huy động nguồn lực cho đầu tư, phát triển nông nghiệp, nông thôn thông
qua hợp tác công tư; tạo điều kiện, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn
đồng thời phát triển nông nghiệp dựa trên lợi thế địa phương, theo hướng hiện đại
có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao; đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia, góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế
- xã hội, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu, thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế về giảm phát thải khí
nhà kính. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của người
tham gia sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển sinh
kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn, đảm bảo cơ hội phát
triển công bằng giữa nông thôn với thành thị và giữa các địa phương với nhau.
Phát triển nông thôn toàn diện, hiện đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở
hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật
tự được đảm bảo. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện
đại và nông dân văn minh.
Đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp theo hướng
bền vững, hiện đại, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với phát triển
công nghiệp chế biến nông sản, thích ứng với biến đổi khí hậu; trọng tâm là tôm
ứng dụng công nghệ cao, quản trị hiện đại, liên kết chuỗi giá trị; lúa gạo chất
lượng cao gắn với phát triển thêm nhiều cánh đồng lớn, tổ chức sản xuất theo
chuỗi giá trị nông sản phù hợp lợi thế của từng vùng; phát triển bền vững, toàn
diện kinh tế biển theo hướng hiện đại gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, phát
huy vai trò là trụ cột của nền kinh tế, góp phần thực hiện đạt và vượt mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu trong giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn 2050.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030:
- Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và
khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả Dự án xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao phát triển tôm Bạc Liêu, đến năm 2030 có từ 10 vùng nuôi trồng thủy sản ứng
dụng công nghệ cao trở lên (trong đó có từ 09 vùng nuôi trồng thủy sản trở
lên và 01 vùng sản xuất giống thủy sản, quy mô diện tích 4.070 ha).
- Mở rộng và phát triển thị trường, nhất là
thị trường xuất khẩu. Giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản
đạt 2.000 triệu USD (trong đó thủy sản ước đạt 1.500 triệu USD). Khoảng
40% sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh xuất khẩu có thương hiệu, 70% sản phẩm
truy xuất được nguồn gốc và khoảng 60% giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm
thủy sản qua chế biến và chế biến sâu.
- Nâng cao thu nhập người dân, giảm nghèo bền
vững. Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 - 3 lần so với năm 2020. Tỷ lệ
hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 1 - 1,5%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng
lao động xã hội giảm xuống dưới 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo
qua các hình thức như: Truyền nghề, chuyển giao công nghệ, đào tạo có bằng cấp,
chứng chỉ đạt trên 74%.
- Có 49/49 số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao, trong đó 27/49 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (huyện Phước Long 07
xã; huyện Hồng Dân 04 xã; huyện Vĩnh Lợi 04 xã; huyện Đông Hải 05 xã; huyện Hòa
Bình 03 xã; thị xã Giá Rai 03 xã và thành phố Bạc Liêu 01 xã); 7/7 đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới nâng cao, trong đó 3/7 số đơn
vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (huyện Phước
Long, thành phố Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi). Tỉnh Bạc Liêu hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới nâng cao.
- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện
với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông
thôn. Tỷ lệ che phủ rừng, cây phân tán và cây lâu năm 11,47% diện tích tự
nhiên; nâng cao chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thụ khí CO2, giảm
phát thải khí nhà kính.
3. Tầm nhìn đến năm 2050: Phấn đấu Bạc
Liêu trở thành một trong tỉnh có ngành công nghiệp chế biến tôm hiện đại, hiệu
quả, thân thiện với môi trường. Nông thôn không còn hộ nghèo và trở thành “nơi
đáng sống”, văn minh, xanh, sạch, đẹp với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông
thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị.
III. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG
1. Hoàn chỉnh cơ cấu
lại sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường:
Tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm
nông nghiệp có lợi thế của từng vùng, địa phương với các nhóm sản phẩm chủ lực (tôm,
lúa gạo) cùng với việc xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn theo
các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp đủ nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu
cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh theo chuỗi
giá trị và thúc đẩy hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các địa phương trong từng
vùng và giữa các vùng, kết nối chuỗi giá trị toàn cầu.
1.1. Định hướng theo
nhóm sản phẩm chủ lực:
- Tập trung xây dựng các vùng sản xuất hàng
hóa quy mô lớn thông qua hỗ trợ đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đảm bảo an
toàn dịch bệnh, thống nhất áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật sản xuất bền vững (VietGAP,
GlobalGAP,...) hoặc theo yêu cầu cụ thể từng thị trường; đảm bảo số hóa
vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở doanh nghiệp kinh doanh, chế biến; hình thành các
“hội đồng ngành hàng” để thống nhất quản lý và phát triển, đảm bảo cân đối cung
cầu; làm chủ việc cung ứng các nguyên liệu chính (giống, thức ăn gia súc,
phân bón), xây dựng thương hiệu.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát
triển cân đối nhu cầu và đáp ứng yêu cầu thị trường; đẩy mạnh sản xuất theo các
quy trình sản xuất tốt và tương đương, tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản
phẩm, phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng.
- Tập trung vào các sản phẩm đặc sản nhằm
phát huy bản sắc, lợi thế của các địa phương, gắn với xây dựng nông thôn mới
theo mô hình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP).
- Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa
phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và
thương mại sản phẩm để từng bước phát triển thương hiệu OCOP của tỉnh trên thị
trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.
1.2. Đối với từng
lĩnh vực sản xuất chiến lược:
1.2.1. Lĩnh vực nông
nghiệp:
1.2.1.1. Trồng trọt:
a) Các chỉ tiêu phát triển:
Diện tích gieo trồng lúa 198.696 ha (diện
tích sản xuất theo hướng hữu cơ 41.000 ha), sản lượng 1.270.000 tấn (sản
lượng lúa sản xuất theo hướng hữu cơ 190.240 tấn). Thực hiện cánh đồng lớn
gắn với bao tiêu lúa gạo đạt 100.000 ha gieo trồng lúa, chiếm trên 50% diện
tích gieo trồng; xây dựng vùng sản xuất lúa giống chất lượng cao, sạch bệnh quy
mô 1.700 ha.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm chủ
lực: lúa gạo chất lượng cao và đặc sản; rau, quả công nghệ cao. Xây dựng các
vùng sản xuất hữu cơ phù hợp với các sản phẩm chủ lực và tại các vùng sinh thái
trên địa bàn tỉnh.
- Giữ ổn định diện tích đất chuyên trồng lúa
nước 58.900 ha ở Tiểu vùng giữ ngọt ổn định phía Bắc Quốc lộ 1A; mở rộng địa
bàn sản xuất lúa trên đất tôm - lúa đạt 43.000 - 48.000 ha ở Tiểu vùng chuyển đổi
sản xuất phía Bắc Quốc lộ 1A, gắn với đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, nhất
là hệ thống công trình thủy lợi phân ranh mặn, ngọt; nạo vét hệ thống kênh
mương bị bồi lắng; phát triển hệ thống trạm bơm điện vừa và nhỏ; từng bước thực
hiện kiên cố hóa kênh mương (gia cố bờ kênh, xây dựng cống, đập, trạm bơm);
phát triển vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao (lúa thơm, lúa đặc sản),
lúa chịu mặn mang thương hiệu Bạc Liêu, trong đó vùng lúa chất lượng cao chiếm
trên 92% diện tích gieo trồng; lúa chất lượng trung bình, thấp và giống khác
chiếm dưới 8% diện tích gieo trồng.
- Tập trung xây dựng và phát triển thêm nhiều
cánh đồng lớn nâng cao chuỗi giá trị gia tăng, phát triển bền vững, hiệu quả và
liên kết bao tiêu lúa gạo; xây dựng chỉ dẫn địa lý, thương hiệu sản phẩm lúa, gạo
chất lượng cao mang thương hiệu Bạc Liêu; xây dựng vùng sản xuất lúa giống chất
lượng cao, kháng sâu bệnh, chống chịu được hạn hán, xâm nhập mặn, đáp ứng nhu cầu
phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh; khuyến cáo nông dân áp dụng các biện pháp
thâm canh bền vững, thực hiện tốt các quy định về môi trường trong sử dụng vật
tư và xử lý chất thải nông nghiệp; áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm và sử dụng
các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao, kháng sâu bệnh, có khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn (Măng
Tây, ngò rí,...) trên cơ sở áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP)
trong sản xuất để đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Nhân rộng các mô hình nông nghiệp đô thị,
mô hình trồng nấm, mô hình đưa màu xuống ruộng; đẩy mạnh cải tạo vườn tạp, trồng
các loại cây ăn trái có giá trị.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp
bảo tồn vườn cây nhãn cổ 150 ha tại xã Hiệp Thành và cây xoài cổ tại xã Vĩnh Trạch
Đông, thành phố Bạc Liêu; nhân rộng giống Thanh nhãn Bạc Liêu trên đất cát giồng
ven biển.
- Hỗ trợ tập huấn khuyến nông và các dịch vụ
tư vấn nhằm nâng cao kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản cho nông
dân.
1.2.1.2. Lĩnh vực chăn nuôi:
a) Các chỉ tiêu phát triển:
Đàn heo 260.000 con; đàn trâu, bò 4.500 con; đàn
dê 12.500 con; đàn gia cầm 3.800.000 con; thịt hơi các loại 40.000 tấn; trứng
gia cầm 84 triệu quả.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Xây dựng các vùng chăn nuôi theo hướng hữu
cơ, an toàn sinh học với các vật nuôi chủ lực như: Heo, bò, dê, gia cầm.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp ổn định
phát triển chăn nuôi, cơ cấu lại đàn vật nuôi theo lợi thế của từng tiểu vùng
sinh thái (trâu, bò, dê); phát triển đàn vật nuôi theo nhu cầu thị trường
và các đối tượng vật nuôi mới có khả năng phát triển đầy tiềm năng (cá sấu,
chim yến, bồ câu, vịt biển và một số động vật khác,...); các giải pháp
phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm (nhất là dịch tả heo Châu Phi, lở
mồm long móng, heo tai xanh và cúm gia cầm). Khuyến khích phát triển chăn
nuôi tập trung theo mô hình trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp gắn với
các cơ sở giết mổ, chế biến và xử lý chất thải, đảm bảo an toàn thực phẩm và vệ
sinh môi trường.
- Chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi theo hướng
tăng tỷ trọng đàn heo trong đàn vật nuôi; khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ
chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản
xuất giống, thức ăn đến chế biến để nâng cao năng suất, cắt giảm chi phí, tăng
hiệu quả và giá trị gia tăng.
- Nâng cao chất lượng con giống, hướng dẫn
nông dân chăn nuôi theo hướng VietGAP, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn
nuôi, rút ngắn thời gian nuôi, giảm giá thành chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách của
Nhà nước về phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp, xây dựng các cơ sở giết
mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm tập trung và chính sách hỗ trợ thiệt hại
khi gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh.
1.2.2. Thủy sản:
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 theo Quyết định số 452/QĐ-UBND ngày 02/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2.2.1. Nuôi trồng thủy sản (NTTS):
a) Các chỉ tiêu phát triển :
Diện tích NTTS 150.410 ha, trong đó nuôi tôm
siêu thâm canh 6.000 ha; nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh 28.000 ha. Sản lượng
nuôi trồng thủy sản 540.000 tấn, trong đó sản lượng tôm 340.000 tấn (sản lượng
tôm sản xuất theo hướng hữu cơ 20.500 tấn); cá và thủy sản khác 200.000 tấn.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Tiếp tục tập trung phát triển các đối tượng
chủ lực (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua biển, nhuyễn thể); xây dựng
thương hiệu cho tôm giống Bạc Liêu và tôm Bạc Liêu theo Quyết định 214/QĐ-UBND
ngày 28/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án “Xây dựng Bạc Liêu
trở thành trung tâm ngành công nghiệp tôm cả nước”; ưu tiên phát triển diện
tích nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh; xác định nuôi tôm siêu
thâm canh ứng dụng công nghệ cao là điểm nhấn; nhân rộng mô hình nuôi tôm 2
giai đoạn; phát triển ổn định, bền vững mô hình nuôi tôm sinh thái, nuôi tôm sạch
(tôm - lúa, tôm - rừng, rừng - tôm); ứng dụng rộng rãi NTTS có chứng nhận
(VietGAP, GlobalGAP, Organic, ASC, MSC,...) để nâng cao giá trị và phát
triển bền vững gắn với cấp mã số truy xuất nguồn gốc. Tiếp tục thực hiện Đề án
nâng cao năng suất tôm nuôi trong mô hình tôm - lúa vùng phía Bắc Quốc lộ 1A và
Kế hoạch phát triển mô hình tôm sạch, lúa an toàn theo quy trình hữu cơ áp dụng
trên hệ thống canh tác tôm - lúa vùng phía Bắc Quốc lộ 1A, từng bước nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm tôm và lúa đến năm 2025.
- Tập trung đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng
phục vụ nuôi trồng, nhất là Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển
tôm Bạc Liêu (giai đoạn 2), các vùng nuôi tôm siêu thâm canh theo quy
trình khép kín trong nhà kính; nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh; nuôi trong
nhà lưới, nhà màng; vùng sản xuất lúa - tôm đảm bảo an toàn dịch bệnh gắn với
xây dựng cánh đồng lớn, phấn đấu đạt 30.000 ha; xúc tiến xây dựng vùng sản xuất
giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao (quy mô diện tích khoảng 4.070 ha vào
năm 2030). Đầu tư các công trình thuộc Chương trình mục tiêu phát triển
kinh tế thủy sản bền vững và Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các Công
ty, doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu, làm cơ sở lan tỏa và từng bước đầu tư xây dựng
khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện
và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị với nông dân một cách chặt chẽ, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nông dân
và doanh nghiệp; tổ chức lại sản xuất các vùng nuôi trồng thủy sản theo hướng tập
trung, sản xuất theo chuỗi giá trị ngành tôm, phát triển bền vững, hiệu quả gắn
với xây dựng cánh đồng lớn; khuyến cáo nhân rộng mô hình tổ chức sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị khép kín của Công ty TNHH Việt Úc - Bạc
Liêu; xây dựng chuỗi sản xuất tôm đảm bảo an toàn dịch bệnh theo khuyến nghị của
Tổ chức Thú y thế giới và yêu cầu của Úc để xuất khẩu tôm đông lạnh nguyên con
sang Úc và các nước khác.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách hiện
hành nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng diện tích NTTS;
gây nuôi các đối tượng thủy sản khác để đa dạng hóa đối tượng nuôi, nhất là khu
vực bãi bồi ven biển của tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
thủy sản của các cơ sở sản xuất giống, sản xuất thức ăn thủy sản trên địa bàn tỉnh;
kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y thủy sản, chế
phẩm sinh học, các yếu tố đầu vào khác trong NTTS và kiểm soát chặt chẽ chất lượng
thủy sản nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất khẩu; thực hiện công tác thanh, kiểm
tra đối với các cơ sở, hộ nuôi thủy sản về thực hiện các quy định trong NTTS và
bảo vệ môi trường.
1.2.2.2. Khai thác, đánh bắt thủy sản:
a) Các chỉ tiêu phát triển:
Số tàu cá 1.150 chiếc (trong đó số tàu cá
có chiều dài 15m trở lên 600 tàu; tàu có chiều dài từ 12m đến dưới 15m 350 tàu;
tàu cá có chiều dài dưới 12m 200 tàu), tổng công suất 268.700 CV, tổng số
thuyền viên 7.500 người. Tổng sản lượng thủy sản khai thác 160.000 tấn (trong
đó tôm 10.000 tấn, cá và thủy sản khác 150.000 tấn).
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Tiếp tục thực hiện các chính sách về phát
triển thủy sản; triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình khai thác hải sản
trong Chiến lược phát triển kinh tế biển; tuân thủ quy định quốc tế về bảo vệ
nguồn lợi thủy sản, để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác
thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU); tập
trung phát triển mạnh đội tàu có công suất lớn, trang thiết bị hiện đại, có khả
năng đánh bắt xa bờ, dài ngày trên biển gắn với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng an
ninh.
- Tiếp tục triển khai chương trình hiện đại
hóa tàu cá phù hợp với từng loại nghề đảm bảo tính khả thi và hiệu quả; thực hiện
chuyển đổi đối tượng, mùa vụ, ngư trường khai thác theo hướng đẩy mạnh khai
thác hải sản xa bờ, tập trung khai thác các loài hải sản có giá trị kinh tế
cao, thị trường tiêu thụ tốt gắn với xây dựng và bảo vệ thương hiệu sản phẩm
khai thác, đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất khẩu có sản lượng ổn
định, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ bảo quản (hệ
thống bảo quản lạnh trang bị cho tàu cá xa bờ đạt 20-25%, hầm bảo quản bằng
Polyurethane, lót hầm tàu bằng vật liệu inox thay cho gỗ, composite,...), đảm
bảo thu mua 50 - 55% sản lượng khai thác, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Củng cố, thành lập thêm các tổ, đội khai
thác hải sản và các hình thức liên doanh, liên kết, các mô hình dịch vụ hậu cần
tiêu thụ sản phẩm trên biển phù hợp với từng nhóm nghề, từng ngư trường và từng
vùng biển; nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất hợp tác xã, tổ đoàn kết, mô
hình liên kết giữa ngư dân với các cơ sở, doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu
thụ hải sản.
- Tiếp tục thực hiện phát triển kinh tế biển
tỉnh Bạc Liêu nhằm hiện thực hóa “trụ cột thứ 5 ” về phát triển kinh tế
biển; thực hiện Đề án phát triển nghề khai thác viễn dương và tổ chức đưa ngư
dân đi khai thác hải sản ở vùng biển một số nước, các thỏa thuận hợp tác về nghề
cá Việt Nam đã ký kết với các nước; vận động các hộ ngư dân chấm dứt tình trạng
đánh bắt hải sản trái phép ở các vùng biển ngoài nước.
- Đầu tư xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng
các dự án khu neo đậu tránh trú bão, cảng cá, bến cá, nhất là Dự án nâng cấp mở
rộng Cảng cá Gành Hào thành cảng cá loại I; khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư xây mới, nâng cấp các cơ sở dịch vụ nghề cá ven biển (cơ khí, đóng, sửa
chữa tàu cá,...) và phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành khai thác
thủy sản.
1.2.3. Lâm nghiệp:
a) Các chỉ tiêu phát triển:
Giữ ổn định diện đất lâm phần đạt 7.804,44 ha
(trong đó diện tích có rừng 3.922,57 ha) và diện tích ngoài quy hoạch 3
loại rừng (diện tích có rừng trong mô hình tôm - rừng) 979,77 ha. Tỷ lệ
che phủ rừng toàn tỉnh đạt 1,84%; tỷ lệ che phủ rừng, cây phân tán và cây lâu
năm 11,47% diện tích tự nhiên. Nuôi dưỡng diện tích rừng sản xuất theo mô hình
lâm - ngư kết hợp đã đến tuổi tỉa thưa để nâng cao chất lượng rừng, tăng khả
năng phòng hộ.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 -
2020, tầm nhìn đến năm 2050 theo Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 15/10/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng
vừa bảo tồn đa dạng sinh học vừa kết hợp du lịch sinh thái, ứng phó hiệu quả với
biến đổi khí hậu, nâng cao sinh kế cho người làm nghề rừng. Tiếp tục thực hiện
chủ trương của Tỉnh ủy về việc giao doanh nghiệp quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng phòng hộ ven biển Đông kết hợp với phát triển du lịch sinh thái; phát triển
và tăng cường quản lý hệ sinh thái rừng đặc dụng Vườn chim Bạc Liêu và khu rừng
ấp Canh Điền, huyện Đông Hải theo hướng vừa bảo vệ quỹ gen, bảo đảm đa dạng
sinh học, vừa kết hợp du lịch sinh thái; đẩy mạnh thực hiện trồng rừng trên đất
bãi bồi ven biển và trồng rừng trên các khu vực bị sạt lở, trồng các loại cây
đa tác dụng, đa mục tiêu; tích cực vận động, khuyến khích và tạo điều kiện để
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng rừng phía trong đê biển ở những nơi có
điều kiện (trồng rừng trong mô hình tôm - rừng), tạo điều kiện nâng cao
thu nhập cho người làm nghề rừng; trồng rừng phòng hộ môi trường, bảo vệ cơ sở
hạ tầng, trồng cây phân tán trong khuôn viên các cơ quan, khu dân cư; phát triển
ổn định diện tích trồng cây lâu năm, tích cực vận động nhân dân cải tạo vườn tạp
để trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao độ che phủ, tạo
cảnh quan môi trường sinh thái, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính trên địa
bàn tỉnh. Chủ động thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, đảm bảo kịp
thời xử lý các tình huống không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn tỉnh, nhất là
khu vực Vườn chim Bạc Liêu.
- Thực hiện tốt công tác chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần cho người làm nghề rừng và thực hiện di dời những hộ đang sinh
sống ở khu vực ven rừng, đầu kênh ngoài đê biển và hộ dân cư trú bất hợp pháp
trong lâm phần vào định cư phía trong đê biển, có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp
để người dân ổn định cuộc sống.
1.2.4. Diêm nghiệp:
a) Các chỉ tiêu phát triển:
Diện tích sản xuất muối 1.400 ha (trong đó
muối trải bạt 130 ha) sản lượng muối đạt 40.000 tấn (trong đó muối trắng
9.000 tấn).
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Thực hiện chuyển đổi nhanh từ phương thức sản
xuất muối đen sang phương thức sản xuất muối trắng trải bạt; tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư ứng dụng các tiến bộ khoa
học, công nghệ vào sản xuất muối; đẩy mạnh thực hiện cơ giới hóa, giảm giá
thành sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm thiểu ảnh hưởng của thời tiết và thực
hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
- Tập trung đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng
vùng muối, ưu tiên đầu tư xây dựng vùng sản xuất muối ứng dụng công nghệ cao (tại
xã Long Điền Đông và xã Điền Hải, huyện Đông Hải) nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
- Nhân rộng mô hình hợp tác, liên kết giữa
diêm dân và doanh nghiệp trong sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ, xây dựng
cánh đồng muối lớn trong sản xuất muối chất lượng cao trên địa bàn tỉnh, hoàn
thiện các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư các doanh nghiệp chế biến muối
thành các sản phẩm có giá trị cao được sử dụng trong y tế, công nghiệp,...
- Nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ
nâng cao giá trị và sản lượng muối, tận dụng phụ phẩm từ hoạt động làm muối phục
vụ nuôi trồng thủy sản, phát triển chỉ dẫn địa lý “muối ăn Bạc Liêu” và
đẩy mạnh quảng bá thương hiệu muối Bạc Liêu trong và ngoài nước.
2. Tổ chức các khâu
quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững:
- Hoàn thiện công tác nghiên cứu, chọn tạo,
chuyển giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất
lượng và khả năng chống chịu; bảo tồn và phát triển giống bản địa. Xây dựng hệ
thống tổ chức sản xuất, kinh doanh giống đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng
phục vụ sản xuất đại trà. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất
giống theo hướng công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh liên kết công tư trong cung ứng
giống có chất lượng, sạch bệnh. Thúc đẩy hợp tác quốc tế, nhập nội những giống
có tính trạng tốt, phù hợp điều kiện của tỉnh; tăng cường công tác quản lý giống
nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất.
- Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và
kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp,
có trách nhiệm; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo
vệ thực vật sinh học... Xây dựng các chương trình quản lý sức khỏe cây trồng tổng
hợp (IPHM) và sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng chủ lực nhằm bảo vệ sản xuất,
kiểm soát mức độ suy thoái đất, bảo vệ “sức khỏe” đất, sức khỏe con người, động
vật và môi trường sinh thái. Tăng cường sử dụng sản phẩm nông nghiệp trong nước,
phụ phẩm chế biến để sản xuất thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phân bón hữu cơ,...
Nghiên cứu, làm chủ các quy trình sản xuất thuốc, hóa chất, vaccine dùng trong
nông nghiệp để chủ động nguồn cung, ứng phó kịp thời khi xảy ra dịch bệnh. Hình
thành các hiệp hội sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, có đại diện tham
gia cùng các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác điều hành, kiểm tra, giám
sát tình hình sản xuất, lưu thông, sử dụng các vật tư một cách minh bạch và hiệu
quả.
- Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động hóa
đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị, trước
hết đối với các sản phẩm chủ lực. Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư phát triển
công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp và công nghệ chế biến, bảo quản nông sản; đặc
biệt ưu tiên đối với các công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường
và phù hợp đặc điểm từng ngành hàng. Nhà nước và các thành phần kinh tế cùng phối
hợp tổ chức đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật sử dụng và sửa chữa, bảo trì máy
móc nông nghiệp. Hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng các thiết bị cơ giới tiên tiến,
nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện đại, gắn với các quy trình sản
xuất tiên tiến, công nghệ cao. Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh dịch
vụ cơ giới nông nghiệp.
- Tập trung xây dựng các vùng sản xuất chuyên
canh đảm bảo tiêu chuẩn bền vững, đáp ứng theo từng nhóm thị trường. Hình thành
một số khu, cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp (kho
tàng, bến bãi, nhà máy chế biến, trạm trại giống...) gắn vùng sản xuất với
chế biến, thương mại. Phát triển các khu nông nghiệp công nghiệp cao. Xây dựng
hệ thống giám sát, cảnh báo, an toàn sản xuất. Kết nối giao thông và logistic
giữa các vùng với trung tâm tỉnh.
- Phát triển công nghiệp sản xuất vật tư,
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ, bảo
đảm cung ứng kịp thời, chất lượng và hạ giá thành sản xuất nông nghiệp. Ưu tiên
phát triển công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu để giảm chi phí và
nâng cao giá trị nông sản. Đầu tư nâng cao năng lực chế biến, bảo quản và các dịch
vụ logistics cho các vùng chuyên canh chính, tập trung cho các sản phẩm nông sản
chiến lược của tỉnh. Hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp đủ
nguyên liệu đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho các cơ sở chế biến. Thu hút doanh
nghiệp “đầu tàu” có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn
dắt chuỗi giá trị hiệu quả để phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến
và tiêu thụ tại các địa phương, vùng có sản lượng nông sản lớn, thuận lợi giao
thông, lao động, logistics, tạo điều kiện hình thành động lực tăng trưởng cho
các địa phương trong tỉnh.
3. Thúc đẩy hợp tác,
liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến:
- Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi cung ứng
nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ưu tiên hoàn chỉnh
chuỗi giá trị cho các ngành hàng chủ lực, hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị cho
ngành hàng chủ lực của các địa phương. Dựa vào các vùng chuyên canh hàng hóa
quy mô lớn của các nông sản chủ lực, phát triển hợp tác xã, giảm dần các khâu
trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến hoặc thương mại lớn
để hình thành các chuỗi giá trị; lấy chuỗi giá trị của các nông sản để kết nối
các vùng chuyên canh nhỏ, hình thành không gian kinh tế chung giữa các địa
phương tương đồng về điều kiện, “vượt qua” địa giới hành chính. Gắn kết các tác
nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch, trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích
theo mức độ đóng góp giá trị.
- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các mô hình
sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp ứng các yêu
cầu thị trường như: Nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài
nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp
thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế
biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...),
nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường,
dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...).
Đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới
thiệu công nghệ và cách quản lý mới.
4. Phát triển kinh tế
nông thôn tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn:
- Đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp,
dịch vụ ở khu vực nông thôn, có các chính sách thu hút đầu tư để khuyến khích
các doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ đầu tư vào nông thôn, nhất là các ngành sử
dụng nhiều lao động, để từng bước giảm tình trạng di cư lao động từ nông thôn
ra thành thị với phương châm “ly nông bất ly hương”.
- Hỗ trợ hình thành các tổ chức kinh tế chính
thức (hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ nghề có đăng ký, tổ chức của hội nông dân
...) để lao động có hợp đồng làm việc chính thức. Phát triển các tổ chức của
nông dân, người lao động (đổi mới hoạt động hội nông dân, tổ chức các nghiệp
đoàn, công đoàn lao động theo các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động) để bảo vệ
quyền lợi cơ bản và hỗ trợ hiệu quả người lao động trong công tác đào tạo kỹ
năng gắn với nhu cầu của thị trường, trang bị bằng cấp, cho vay vốn, hỗ trợ bảo
hiểm xã hội, giúp tiếp cận thị trường lao động chính thức.
- Phát triển mạnh kinh tế dịch vụ ở khu vực
nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... để tạo việc làm, thu hút lực lượng
lao động không tham gia sản xuất nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch cụ thể để hình
thành một nền kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn (xác định nhu cầu các
ngành dịch vụ; tổ chức hệ thống các doanh nghiệp, hợp tác xã chuyên trách; thu
hút đầu tư, phát triển thị trường; hình thành các dịch vụ công đào tạo, thông
tin,...).
- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo điều kiện
cho nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác. Khuyến khích,
có chính sách hỗ trợ để nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các chương
trình đào tạo có chứng chỉ để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng
và các yêu cầu mới của thị trường (nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp trách
nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,...), đồng thời có
chính sách hỗ trợ như tín dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ liên kết, tiêu
thụ nông sản... Thông qua Hợp tác xã và Hội nông dân xây dựng chương trình, tổ
chức các lớp đào tạo miễn phí nhằm nâng cao trình độ chuyên môn về an toàn lao
động, bảo vệ môi trường, sử dụng máy móc cơ giới, sử dụng phân bón, thuốc hóa học
đúng cách, sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý,...
5. Xây dựng nông thôn
văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống:
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Xây dựng nông thôn mới
phát triển toàn diện, bền vững gắn với đô thị hóa; nâng cao chất lượng tiêu chí
xây dựng nông thôn mới văn minh, xanh, sạch, đẹp, bình an, giàu bản sắc văn hóa
truyền thống, từng bước tiếp cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị.
Tăng cường chỉ đạo phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động; mỗi
xã căn cứ vào điều kiện cụ thể lựa chọn một số sản phẩm hàng hóa chủ lực xây dựng
mô hình, hướng dẫn và hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, học
tập, quán triệt về các cơ chế, chính sách mới, cách làm hay, mô hình hiệu quả
và các điển hình tiên tiến nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận cao và
tích cực hưởng ứng học tập và làm theo của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh;
nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và sự nhiệt
tình hưởng ứng của nhân dân trong việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông
thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, xây
dựng đời sống văn hóa nông thôn mới; huy động mọi nguồn lực để đầu tư, cải tạo
làm chuyển biến một bước hạ tầng cơ bản ở ấp và xã trực tiếp gắn với phát triển
sản xuất, phục vụ đời sống nhân dân. Chú trọng các giá trị văn hóa truyền thống
(bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa), chuyển đổi
các làng nghề có điều kiện thành các điểm du lịch, kết nối các tuyến du lịch
trong vùng và giữa các vùng lân cận. Nâng cấp, phát triển cả về quy mô và chất
lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở, nhất là cấp huyện.
- Ngăn chặn, kiểm soát và xử lý kịp thời tình
trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, các cơ sở sản xuất, kinh doanh; tình
trạng ô nhiễm môi trường từ rác thải, chất thải do hoạt động trồng trọt, chăn
nuôi, sản xuất, kinh doanh ở khu vực nông thôn, đặc biệt là bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng.
- Quan tâm chỉ đạo nâng dần chất lượng công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
xây dựng nông thôn mới các cấp, nhất là cấp cơ sở, từng bước đáp ứng được nhu cầu,
nhiệm vụ được giao.
- Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng
nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện, bảo
trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ưu tiên đầu
tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng công nghệ thông tin,
thương mại, y tế giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến khích đầu tư xây dựng các
công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa,... Khuyến khích tối
đa đầu tư tư nhân, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư gắn với nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Khuyến khích xây dựng nông thôn mới nâng
cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch,
đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống; hệ thống chính trị ở nông thôn
được tăng cường; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững; đưa nông thôn trở
thành “nơi đáng sống”. Xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành,
giám sát của cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã, làng nghề, góp phần thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch vụ xã hội cơ
bản với thành thị.
6. Phát triển bao
trùm, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn:
- Lấy người dân nông thôn là chủ thể, trọng
tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển (vốn, đất,
nước, năng lượng, khoa học công nghệ,...), các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã
hội (dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông tin, giao
thông...), các cơ hội (học, làm việc, thị trường,...). Xây dựng các
chính sách phúc lợi xã hội công bằng (nhà ở và nơi định cư, bảo hiểm chữa bệnh,
chế độ về hưu,...) cho người dân nông thôn; hướng tới bình đẳng giới. Chủ động
phòng, chống rủi ro, đảm bảo địa bàn cư trú và đời sống của cư dân nông thôn an
ninh và an toàn trước thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các biến động bất lợi.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm
nghèo bền vững, đa dạng hóa các nguồn lực, phương thức giảm nghèo và tiến đến
xóa nghèo. Đối với những người nghèo ở các vùng thuận lợi thì tạo điều kiện
cung cấp tài nguyên, tạo nguồn sinh kế để họ tự tin, chủ động vươn lên cải thiện
đời sống. Đối với các ở địa phương nghèo và các vùng đặc biệt khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số thì tập trung ưu tiên hỗ trợ, mở rộng diện bao phủ an sinh xã
hội tới tất cả đối tượng dễ bị tổn thương, các đối tượng yếu thế.
7. Xây dựng cộng đồng
vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp:
- Củng cố truyền thống văn hóa tốt đẹp và
quan hệ gắn kết cộng đồng đa dạng tại nông thôn nhằm chủ động phát huy nội lực
và tinh thần tự chủ, tự hào, đoàn kết, sáng tạo trong các hoạt động đời sống,
phát triển văn hóa, kinh tế, du lịch nông thôn,... phát huy các phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông
thôn mới và đô thị văn minh”, “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu
quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò của
các tổ chức cộng đồng, quy ước, hương ước, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”
nhằm tạo động lực để khơi dậy sức mạnh và nguồn lực nhân dân trong quá trình
phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, quản lý và bảo vệ rừng, tài nguyên
thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở. Ưu tiên dành nguồn lực tạo điều
kiện thuận lợi đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển cộng đồng, phát
triển nông thôn ở tất cả các cấp (nhất là cấp cơ sở), với các chương
trình và hình thức phù hợp.
8. Bảo vệ môi trường
sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu:
- Phát triển cảnh quan nông thôn gắn với làng
sinh thái, thông minh, phát huy lợi thế từng địa phương, đảm bảo xanh, sạch, đẹp,
thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. Quy hoạch không gian hợp lý để các ngành
sản xuất có tác động nhiều đến môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng và khai
thác thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải,... cách xa các khu
đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng,... Tập trung trồng rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng tại những khu đất trống góp phần ổn định sinh thái,
môi trường.
- Từng bước giảm dần sức ép của phát triển
kinh tế - xã hội với môi trường bằng các giải pháp như: Chấm dứt lạm dụng hóa
chất, nguyên vật liệu tổng hợp, khó phân hủy; tạo điều kiện tái tạo các nguồn
tài nguyên cơ bản như đất, nước, năng lượng (sản xuất năng lượng tái tạo,
tích lũy nước mưa, xử lý rác thải ở quy mô hộ, quy mô cơ sở sản xuất,...);
đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm
ngay tại nguồn. Thường xuyên khảo sát, đánh giá trữ lượng tài nguyên sinh học
trên biển để điều tiết năng lực đánh bắt; xác định các giải pháp điều tiết xâm
nhập mặn ở cửa sông, cửa biển để duy trì cân đối sinh thái sông - biển, đảm bảo
khả năng tái tạo đa dạng sinh học và duy trì năng lực tự làm sạch ô nhiễm của tự
nhiên.
- Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu bằng áp
dụng các biện pháp canh tác thích nghi (phát triển nuôi trồng thủy sản ở những
vùng nước biển dâng, xâm nhập mặn; chuyển sang trồng hoa màu và cây trồng cạn ở
những nơi giảm lượng mưa,...); áp dụng rộng rãi các biện pháp kỹ thuật thân
thiện với môi trường (làm đất tối thiểu, bón phân và phun thuốc thông minh,
tưới tiết kiệm nước, chăn nuôi tiết kiệm nước, sử dụng các giống cây trồng, vật
nuôi có khả năng chống chịu....). Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc
hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để tiết kiệm đầu vào,
phát triển mạnh tiềm năng sản xuất năng lượng tái tạo kết hợp nông nghiệp để giảm
bớt lượng nguyên liệu hóa thạch, giảm phát thải cacbon. Tăng cường trồng rừng,
phát triển các cây lâu năm có sinh khối lớn trên bờ để hấp thụ bớt các-bon.
9. Chương trình mỗi
xã một sản phẩm (OCOP):
Tiếp tục thực hiện Đề án Chương trình mỗi xã
một sản phẩm; hỗ trợ các chủ thể hoàn thiện hồ sơ đăng ký sản phẩm OCOP tham
gia đánh giá, phân hạng. Phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, hướng dẫn
các chủ thể trong việc sử dụng, in logo và thứ hạng sao trên sản phẩm OCOP; kiểm
tra định kỳ về tiêu chuẩn, chất lượng các sản phẩm OCOP. Xây dựng chính sách hỗ
trợ thiết kế bao bì, logo sản phẩm, hỗ trợ máy móc, trang thiết bị, hỗ trợ xây
dựng phát triển 20 nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm nông sản của địa phương,...
cho 10 lượt chủ thể có sản phẩm đã được công nhận/năm; xây dựng ít nhất 05 điểm
giới thiệu, trưng bày bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh và 3 điểm trưng bày
ngoài tỉnh. Tham gia Hội chợ giới thiệu sản phẩm OCOP và các cuộc Hội nghị kết
nối cung cầu sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
CHÍNH
1. Tuyên truyền, giáo
dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động:
Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân
văn minh. Xây dựng Chương trình tuyên truyền, thống nhất từ nhận thức đến hành
động của từng nhóm đối tượng với những nội dung chính như:
- Phát triển nền nông nghiệp bền vững: Đảm bảo
cơ hội phát triển cho các thế hệ tương lai, khả năng thích ứng và chống chịu biến
động, cân đối, hài hòa các yếu tố môi trường, xã hội và kinh tế, tái tạo nguyên
liệu, năng lượng,... trong sản xuất.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hữu cơ,
nông nghiệp sinh thái: Áp dụng các quy trình sản xuất thân thiện môi trường, bảo
vệ cảnh quan; sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư và tài nguyên đầu vào, không gây
ảnh hưởng xấu tới môi trường, sức khỏe con người; tôn trọng và vận dụng các quy
luật tự nhiên để phát triển nông nghiệp thuận thiên, đa dạng.
- Chuyển từ ngành sản xuất sang phát triển nền
kinh tế nông nghiệp. Từ phạm vi sản xuất nông nghiệp sang tích hợp đa ngành dịch
vụ, công nghiệp; từ đơn giá trị nông sản sang tích hợp sản phẩm đa giá trị; từ
tập trung hỗ trợ người sản xuất sang hỗ trợ tất cả các tác nhân trong chuỗi giá
trị.
- Nông nghiệp công nghệ cao: Phát triển và ứng
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, giá trị, chất lượng,
khả năng thích nghi, hiệu quả sản xuất, giảm tổn thất... Phát triển nông nghiệp
thông minh, nông nghiệp chính xác, ứng dụng công nghệ số,...
- Phát triển nông nghiệp có trách nhiệm: Đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái
và công bằng xã hội, thích ứng biến đổi khí hậu...; bảo vệ quyền lợi, chính
đáng của người sản xuất và kinh doanh, đảm bảo công bằng cho người sản xuất nhỏ,
các đối tượng yếu thế. Phát triển thị trường xuất khẩu đi đối với thị trường nội
địa.
- Đẩy mạnh tư duy phát triển bao trùm: Gắn kết
giữa nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, giữa các địa phương thông qua phát
triển các “Cụm ngành”, giữa chuỗi giá trị trong nước và chuỗi giá trị toàn cầu;
giữa kinh tế nông thôn và kinh tế đô thị, hộ nông dân với doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài...
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, xây dựng mô
hình trình diễn, hình thành lực lượng tư vấn, xây dựng giáo trình để từng bước
chuyển đổi tư duy từ tỉnh đến cơ sở, toàn thể các tác nhân trong ngành. Giao
trách nhiệm cho các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan truyền thông trong ngành,
trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề và các cơ quan liên quan ở tỉnh và cơ
sở xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền, vận động.
2. Đổi mới tổ chức sản
xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất:
- Xây dựng chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất
hiệu quả tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai, áp dụng
công nghệ để phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất và
tham gia hợp tác xã, liên kết với doanh nghiệp trong các chuỗi giá trị. Hỗ trợ
nông hộ chuyển sang kinh doanh ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ phi nông nghiệp.
Xây dựng các chương trình hỗ trợ nông dân kinh doanh khởi nghiệp, khởi nghiệp
làm nghề nông...
- Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã trở
thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối các thành
phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai các
chính sách đột phá để phát triển “nông hộ nhờ quy mô lớn” như giao đất, hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo, cho vay vốn đầu tư...; thực hiện các hoạt động
hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh
nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất bao gồm
cả tín dụng. Khuyến khích và hỗ trợ các hợp tác xã phát triển thành doanh nghiệp;
hợp tác xã chủ động xây dựng chuỗi giá trị nông sản... Xây dựng các liên hiệp
các hợp tác xã có cùng nhóm sản phẩm hoặc cùng tham gia một chuỗi giá trị nhằm
tăng quy mô, nâng cao hiệu quả.
- Hình thành hệ thống các doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế biến,
thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị
trường. Phát triển hệ sinh thái ngành hàng gắn kết giữa doanh nghiệp lớn với
doanh nghiệp nhỏ. Xây dựng và phát triển vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Phát huy vai trò của các Hiệp hội trong
công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường, đồng thời hỗ trợ các cơ quan chức
năng trong đàm phán và mở cửa thị trường cho nông sản xuất khẩu. Nghiên cứu xây
dựng các Ban điều phối ngành hàng có sự tham gia của đại diện tác nhân như hộ sản
xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp, nhà nước... Hoàn tất sắp xếp lại các doanh nghiệp
nhà nước và các công ty nông, lâm nghiệp.
3. Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo:
- Đổi mới hình thức tổ chức và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi nghiệp các kỹ
năng về nông nghiệp, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0 và thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng “trí thức hóa nông dân”;
phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; chuyển mạnh sang
đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu lao động, gắn với giải quyết việc làm, xu hướng và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn của địa phương.
- Tăng tỷ trọng đầu tư nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Ưu tiên đầu tư đồng bộ về
cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và phát
triển nguồn nhân lực. Có cơ chế, chính sách phù hợp để xã hội hóa, khuyến khích
các doanh nghiệp và huy động mọi nguồn lực hợp pháp đầu tư vào khoa học công
nghệ trong nông nghiệp.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học có trọng tâm,
trọng điểm gắn với chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến và chuyển đổi
số, coi đây là một trong những động lực và giải pháp có tính chất quyết định sự
thành công của tái cấu trúc ngành nông nghiệp. Tập trung nguồn lực triển khai
có hiệu quả một số chương trình nghiên cứu lớn. Ưu tiên nghiên cứu phát triển hệ
thống sản xuất sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, thân thiện
với môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính; phát
triển công nghệ chế biến sâu, công nghệ bảo quản, giảm tổn thất, lãng phí trong
hệ thống lương thực, thực phẩm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và thành quả của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, bao gồm công nghệ sinh học, công nghệ số,
công nghệ thông tin trong các khâu của chuỗi giá trị, kết nối đồng bộ với các
ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh, nông
nghiệp chính xác; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động, nâng cao giá trị
gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành.
- Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động
của thị trường khoa học công nghệ nông nghiệp trong việc đảm bảo quyền sở hữu
trí tuệ, theo hướng đẩy mạnh thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ đảm bảo phù hợp
với thực tiễn sản xuất và hài hòa hóa với các quy định của quốc tế. Phát triển
các tổ chức trung gian kết nối công nghệ (sàn giao dịch công nghệ, trung tâm
giao dịch, trung tâm xúc tiến và hỗ trợ đổi sáng tạo, trung tâm định giá tài sản
trí tuệ, cơ sở ươm tạo công nghệ,...) để cung cấp dịch vụ thông tin, tư vấn,
môi giới công nghệ cho doanh nghiệp khởi nghiệp, trang trại, hợp tác xã. Có cơ
chế, chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
và hợp tác công - tư trong nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao
trong nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, truy xuất nguồn gốc và kiểm
soát an toàn thực phẩm. Đưa viện hoạt động nghiên cứu gắn với trường đại học.
- Đổi mới hoạt động của các tổ chức nghiên cứu
khoa học công lập theo hướng nâng cao tính tự chủ; đẩy mạnh cơ chế đặt hàng và
đấu thầu nhiệm vụ khoa học công nghệ nhằm khuyến khích rộng rãi nhiều thành phần
tham gia nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ (nhà nước -
tổ chức nghiên cứu - doanh nghiệp - tổ chức chuyển giao và nông dân) nhằm gắn
chặt chẽ với yêu cầu thực tiễn, đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả đầu
tư. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động
nghiên cứu khoa học và nông dân tham gia đổi mới sáng tạo. Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực khoa học công nghệ, có chính sách trọng dụng và phát triển đối với
lực lượng nghiên cứu khoa học tránh tình trạng chảy máu chất xám trong các đơn
vị sự nghiệp công lập, bồi dưỡng lực lượng chuyên gia chuyên ngành.
- Đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức và hoạt động
khuyến nông, đảm bảo bộ máy tinh, gọn, hiệu quả, phù hợp với từng loại hình sản
xuất và địa phương; tăng cường phối hợp giữa khuyến nông nhà nước với khuyến
nông của doanh nghiệp; phát triển khuyến nông điện tử, khuyến nông cộng đồng;
phân cấp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân, hợp tác xã và doanh
nghiệp. Phối hợp chặt chẽ công tác đào tạo, nghiên cứu và khuyến nông.
- Tập trung hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ
thuật và tiêu chuẩn quốc gia phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an
toàn thực phẩm, quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành; hài hòa hóa tiêu chuẩn
khu vực, quốc tế để thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu nông sản.
4. Phát triển thị trường
trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản:
- Với thị trường trong nước: Đổi mới hệ thống
phân phối nông sản trong nước; kết nối hệ thống chế biến, phân phối và bán lẻ
hiện đại, truyền thống với các chuỗi cung ứng nông sản và gắn với các vùng
chuyên canh, liên kết để đưa nông sản vào các hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại trong nước. Hình thành hệ thống chợ đầu mối gắn với chuỗi logistics ở
các vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Hiện đại hóa hệ thống chợ phù hợp với
tập quán và điều kiện cụ thể của từng địa phương, thực hiện tốt truy xuất nguồn
gốc, chất lượng hàng hóa, bảo đảm an toàn thực phẩm. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng và hệ thống trang thiết bị, kinh phí hoạt động để các tổ chức nông
dân và hợp tác xã chủ động xây dựng được hệ thống kinh doanh bán lẻ tại các thị
trường nội địa chính trong nước. Đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”, có chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất kinh doanh phát
triển thương mại điện tử, xây dựng các kênh phân phối, liên kết trực tiếp giữa
vùng sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
- Với thị trường xuất nhập khẩu: Chủ động
phát huy cơ hội các Hiệp định thương mại tự do đã được ký kết để giữ ổn định
các thị trường truyền thống, mở rộng thị trường mới, tránh phụ thuộc vào một
vài thị trường. Không khuyến khích hình thức buôn bán tiểu ngạch qua biên giới,
thúc đẩy kinh doanh chính ngạch; xây dựng các chuỗi vận tải hàng hóa kết nối trực
tiếp bằng đường sắt và container đường biển. Các cơ quan chức năng chủ động phối
hợp với các Hiệp hội doanh nghiệp để giải quyết và tháo gỡ những hàng rào kỹ
thuật, các tranh chấp pháp lý quốc tế. Phân cấp và trao quyền để các hiệp hội
ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp chủ động tham gia, đảm bảo hiệu quả các hoạt
động xúc tiến thương mại. Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin hiệu quả, kịp thời
để doanh nghiệp và người sản xuất chủ động thích nghi với những thay đổi về
chính sách, các cam kết thương mại quốc tế. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu nông sản,
đảm bảo an toàn thực phẩm, an toàn sinh học, bảo vệ hợp lý sản xuất trong nước.
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường nông
sản đáp ứng yêu cầu của ngành nông nghiệp hàng hóa hiện đại, quy mô lớn và bối
cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Nâng cao năng lực dự báo, đánh giá, cảnh báo
thông tin về thị trường các nông sản chủ lực, kịp thời cung cấp thông tin để
các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người dân chủ động điều chỉnh sản xuất
phù hợp với yêu cầu thị trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng thừa cung,
ùn ứ hàng hóa, đứt gãy chuỗi cung ứng. Ứng dụng công nghệ số để giám sát nguồn
cung chặt chẽ tại các vùng sản xuất nông nghiệp chính, đánh giá nhu cầu tại các
thị trường chính trong và ngoài nước, giám sát lưu thông, tồn trữ hàng hóa vận
chuyển tại các cửa khẩu giao dịch chính. Hỗ trợ năng lực tiếp cận thị trường
cho các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và hộ nông dân (xây dựng chỉ dẫn địa
lý, thiết lập mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo
hộ bản quyền thương hiệu,...).
5. Xây dựng và hoàn
thiện kết cấu hạ tầng:
- Đầu tư hệ thống thủy lợi, đa mục tiêu đảm bảo
cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp (nhất là các vùng trồng lúa tập
trung; vùng nuôi thủy sản thâm canh theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ
cao), ưu tiên đầu tư phục vụ các lĩnh vực sản xuất có lợi thế, các vùng khó
khăn về nguồn nước; xây dựng hệ thống công trình thủy lợi phải phù hợp với đặc
điểm từng tiểu vùng, kết hợp chặt chẽ với phát triển giao thông nông thôn đảm bảo
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng.
- Thực hiện chương trình đổi mới và nâng cao
hiệu quả quản lý, khai thác và vận hành các công trình thủy lợi; ứng dụng các
công nghệ tiên tiến trong thiết kế xây dựng và quản lý các công trình thủy lợi;
thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống công trình theo
đúng quy trình bảo trì và vận hành được cấp thẩm quyền phê duyệt, không để xảy
ra sự cố công trình do chủ quan, xử lý kịp thời các sự cố, đảm bảo cho toàn hệ
thống công trình vận hành an toàn, ổn định.
- Xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng một số
dự án, công trình trọng tâm thích ứng với biến đổi khí hậu như: Kè hai bên bờ
sông thành phố Bạc Liêu; Kè chống sạt lở cửa sông, ven biển thị trấn Gành Hào,
huyện Đông Hải; Kè chống sạt lở cửa biển Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu (phía bờ
Tây kênh 30/4); Dự án xây dựng hệ thống công trình ngăn triều, chống ngập
cho thành phố Bạc Liêu và vùng lân cận (cống Nhà Mát; cống Chùa Phật); Dự
án gây bồi tạo bãi và trồng cây chống xói lở khu vực biển Nhà Mát; Dự án gây bồi
tạo bãi, khôi phục rừng phòng hộ ven biển tỉnh Bạc Liêu; Dự án chống xói lở gây
bồi, trồng rừng ngập mặn chống xói lở, bảo vệ đê biển Gành Hào; Dự án đoạn kè cấp
bách chống sạt lở bảo vệ đê biển khu vực cửa biển Nhà Mát (phía Đông kênh
30/4); Dự án sửa chữa nâng cấp mái đê, khắc phục sạt lở, nâng cấp 7 km đê cấp
bách trên địa bàn thành phố Bạc Liêu; Dự án xây dựng nâng cấp đê biển Đông và hệ
thống cống qua đê cấp bách chống biến đổi khí hậu tỉnh Bạc Liêu. Hoàn thành các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vùng sản xuất lúa - tôm Vĩnh Lộc và thị
xã Giá Rai; dự án các trạm bơm điện; dự án nạo vét tuyến kênh trục Hòa Bình,
các công trình thủy nông nội đồng theo quy hoạch, nạo vét kênh mương bị bồi lắng
đảm bảo tưới, tiêu phục vụ sản xuất, nhất là đối với vùng phía Bắc Quốc lộ 1A.
- Tiếp tục thực hiện các dự án cảng cá, bến
cá kết hợp khu neo đậu tránh, trú bão (hoàn thành nâng cấp cảng cá Gành Hào
đạt tiêu chí cảng cá loại I); tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
phòng chống thiên tai đồng bộ, ưu tiên cải tạo, nâng cấp, tu bổ và xây dựng mới
hệ thống đê sông, đê biển, đảm bảo phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường
gây ngập lụt, sạt lở đất, xâm nhập mặn do nước biển dâng, nhất là đối với vùng
phía Nam Quốc lộ 1A và vùng ven biển. Hoàn thành hệ thống công trình kè chống sạt
lở cửa sông, cửa biển; gia cố chống xói lở bờ biển: Dự án chống ngập Quốc lộ
1A; kè cấp bách xử lý sạt lở cửa sông ven biển thị trấn Gành Hào, huyện Đông Hải;
gia cố chống xói lở bờ biển Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu (giai đoạn 2);
gia cố chống xói lở bờ biển Vĩnh Trạch Đông, Nhà Mát.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho hệ
thống giao thông nội đồng, các trục đường giao thông trong vùng sản xuất tập
trung được kết nối với hệ thống đường tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu
thông, vận chuyển hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp và góp phần thúc đẩy liên kết
theo chuỗi giá trị.
- Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
quản lý, vận hành khai thác hệ thống cầu, đường giao thông nông thôn để đảm bảo
giao thông thông suốt, an toàn trên các tuyến đường đang quản lý và duy trì
khai thác ổn định.
- Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ chuỗi lạnh,
vận chuyển nông sản tươi sống, bảo quản, chế biến sau thu hoạch, nhất là các
kho dự trữ, bảo quản, kho lạnh, kho chứa lương thực, thực phẩm.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, phòng
thí nghiệm phục vụ công tác thú y, kiểm dịch thực vật đảm bảo an toàn thực phẩm.
Phát triển các khu/cụm công nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp gắn với các
vùng chuyên canh, trung tâm thu gom nông sản ở vùng sản xuất trung tâm cung ứng
nông sản kết nối thị trường trong nước với quốc tế, hình thành hệ thống chợ đầu
mối đa chức năng, sàn giao dịch cho các nông sản chủ lực, xây dựng các trung
tâm hậu cần biên mậu. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường (xử lý
tái tạo nước thải, rác thải, tái sử dụng phế, phụ phẩm,...).
- Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật số phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hóa
nông thôn. Phát triển nền tảng công nghệ để phát triển hệ thống thông tin điện
tử trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử.
6. Đổi mới và nâng
cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước:
- Thực hiện Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy
quản lý ngành. Cải cách thể chế, thủ tục hành chính, cơ quan quản lý tập trung
vào xây dựng chính sách, chiến lược, pháp luật, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, tháo gỡ các vấn đề về phát triển thị trường, bảo vệ sản xuất, biến đổi
khí hậu; hạn chế can thiệp bằng các biện pháp hành chính vào các quyết định sản
xuất, kinh doanh thuộc năng lực và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp.
- Tập trung nhân lực, nguồn lực vào những nhiệm
vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo ra giá trị mới cho ngành, tăng cường phân
cấp cho địa phương. Tinh giảm thủ tục, minh bạch thông tin, quy trình hóa công
việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức. Đổi mới tuyển dụng, đào
tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên
nghiệp và đạo đức, trách nhiệm. Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu
ngành nông nghiệp, hình thành cơ chế tư vấn, đối thoại chính sách thường xuyên,
chính thức giữa đội ngũ chuyên gia, đại diện nông dân và doanh nghiệp với cơ
quan quản lý ngành.
- Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý các đơn
vị sự nghiệp công lập theo hướng triệt để trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
được đầu tư theo hiệu quả đóng góp. Đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp cho các tổ chức
nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công (khuyến
nông, nghiên cứu khoa học, thông tin thị trường,... gắn với kinh tế hợp tác, với
hội đồng ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp,...). Khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển hệ thống tư vấn, dịch vụ kỹ thuật phục vụ khách hàng tại các
vùng sản xuất thuận tiện. Tập trung cán bộ và kinh phí nhà nước vào dịch vụ bảo
vệ sản xuất (thú y, bảo vệ thực vật, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kiểm lâm,
phòng chống thiên tai...) để phòng chống dịch bệnh, quản lý rủi ro. Phối hợp
đồng bộ công tác kiểm dịch, dự báo, cảnh báo, chỉ đạo can thiệp và tư vấn phòng
chống, kiểm dịch cửa khẩu, kiểm soát hàng hóa, kiểm soát thị trường, kiểm dịch
nội địa, kiểm tra sản xuất, thông tin dịch bệnh...
- Đổi mới, nâng cao vai trò của Hội Nông dân,
Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện bảo vệ quyền lợi và phục vụ
cho nông dân và xã viên hợp tác xã. Nâng cao vị thế, vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội, hiệp hội nghề nghiệp, đưa các tổ chức
xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình phát triển kinh tế xã hội, môi trường,
thể chế trong nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng cộng đồng dân cư ở nông thôn hiện
đại, dân chủ, công bằng, văn minh theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng” để người dân thực sự đóng vai trò chủ thể,
trung tâm của quá trình phát triển.
7. Thúc đẩy chuyển đổi
số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn:
- Phát triển và hướng đến đồng bộ các công cụ
phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số hóa, tạo lập dữ
liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi, thủy sản,
thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan
nhà nước và sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Phát triển các mô hình nông nghiệp thông
minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển quản lý chuỗi
cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain, quản lý nông sản từ quá trình sản
xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo
sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Xây dựng và nhân
rộng các mô hình làng thông minh, làng nông thuận thiên ứng dụng công nghệ số.
- Có chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã chuyển đổi số trong nông nghiệp. Tăng đầu tư, ứng dụng công nghệ thông
tin để xây dựng chính phủ điện tử. Phát triển khuyến nông điện tử, thương mại
điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao trong thu thập, quản lý
thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh, thiên tai; quản lý vùng
nguyên liệu.
- Xây dựng phương án tổng thể về phát triển hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống định danh gắn với đối tượng quản lý; chuẩn
hóa dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu nông nghiệp, nông thôn trên nền tảng dữ liệu
lớn (Big data) đồng bộ, kết nối và liên thông hoàn thiện hệ thống hạ tầng
cho sản xuất. Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh
nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng,
thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường,...). Xây
dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về nông nghiệp và liên thông với hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân sinh, kinh tế, hạ tầng sản xuất, công nghệ,
môi trường, khí tượng thủy văn,... làm cơ sở cho phân tích, xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch đầu tư cho chuyển đổi nông nghiệp thông minh, nông nghiệp
chính xác.
8. Chủ động thích ứng
với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro:
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu để
thích ứng, phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng “thuận thiên”.
Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính thông qua quản lý và sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào; xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất
thải nông nghiệp; quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh
trồng rừng mới và tái sinh tự nhiên để tăng độ che phủ và khả năng hấp thụ, lưu
giữ các-bon của rừng; phát triển nông nghiệp sinh thái, đa dạng thích ứng với
biến đổi khí hậu; khuyến khích áp dụng các công nghệ hiện đại, các giống cây trồng,
vật nuôi có tính chống chịu cao, xác lập cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy
phát triển nông nghiệp xanh, phát thải các-bon thấp. Tăng cường nghiên cứu và
chuyển giao các giống vật nuôi, cây trồng thích ứng được với điều kiện biến đổi
khí hậu. Có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các giải pháp tiết kiệm nước.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo, xác định
rủi ro là cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo vệ sản xuất nước các
nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường... Nâng cao năng lực phục hồi
của hệ thống sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phát triển hài hòa các lợi ích xã hội,
kinh tế và môi trường. Có kế hoạch tiến hành các nghiên cứu và tập trung xác định
giải pháp để chủ động đối phó, khắc phục hệ thống các vấn đề rủi ro bất định
theo các phương án kịch bản đối với các nguy cơ quan trọng cho sản xuất và phát
triển nông thôn như các đối tượng dịch bệnh chính gây thiệt hại quy mô rộng (cúm
gia cầm, dịch tả lợn châu Phi,...), các hiện tượng nguy hại (sụt lở
sông, sụt lún nền, xâm nhập mặn,...), các xu hướng diễn biến bất lợi (già
hóa dân số, di cư tự phát,...),...trên quy mô quốc gia và tại từng địa
phương, đảm bảo phát triển vững bền và nông nghiệp luôn là nền tảng ổn định của
quốc gia.
9. Hội nhập và hợp
tác quốc tế:
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế về nông nghiệp và nông thôn, mở rộng hợp tác với các quốc gia, các tổ
chức quốc tế để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường, tiếp cận
khoa học công nghệ phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành. Nâng cao hiệu
quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển bền vững;
thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
- Tổ chức phổ biến và triển khai thực hiện
các điều ước và thỏa thuận quốc tế song phương, đa phương đã ký kết có liên
quan đến nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ và giám sát thực hiện các điều ước và
thỏa thuận quốc tế có hiệu quả, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN và các
FTAs.
- Triển khai các chương trình, kế hoạch phát
triển thị trường xuất khẩu, chủ động tham gia chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu,
hài hòa hóa quy định trong nước với quốc tế. Xây dựng hệ thống phòng vệ thương
mại, hệ thống cảnh báo sớm nhằm khai thác hiệu quả lợi ích và hạn chế đến mức
thấp nhất tác động tiêu cực từ việc hội nhập kinh tế quốc tế.
10. Xây dựng, hoàn
thiện và triển khai một số cơ chế, chính sách đột phá:
- Chính sách đất đai: Rà soát, cập nhật, bổ
sung và hoàn thiện chính sách đất đai theo thẩm quyền; rà soát, lập, điều chỉnh
các quy hoạch theo hướng bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; đề
xuất hủy bỏ những quy hoạch không khả thi, thu hồi đất đối với những dự án
không hiệu quả hoặc chủ đầu tư không đảm bảo năng lực tài chính để thực hiện dự
án; tạo mọi điều kiện để thu hút vốn đầu tư theo hướng bảo đảm hài hòa lợi ích
giữa các nhà đầu tư và nhân dân, nhất là các dự án có vốn đầu tư quy mô lớn và
những ngành, lĩnh vực tỉnh đang khuyến khích, thu hút đầu tư; tạo điều kiện tập
trung, tích tụ đất nông nghiệp để thúc đẩy cơ giới hóa, tổ chức sản xuất theo
nhu cầu của thị trường và đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Chính sách tài chính, tín dụng: Tiếp tục thực
hiện tốt các chính sách tín dụng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về phát triển
nông nghiệp, nông thôn; rà soát, bổ sung các chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; mở rộng mạng lưới hoạt động của các tổ chức tín dụng
trên địa bàn nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người dân tiếp cận
vốn tín dụng và các dịch vụ ngân hàng để phát triển sản xuất, kinh doanh. Rà
soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn vốn đầu tư để
thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; xây
dựng cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn và huy động các nguồn lực đầu tư từ nguồn vốn ODA, FDI và nguồn vốn từ
các thành phần kinh tế cho phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ
nông nghiệp, nông thôn. Phát triển hệ thống bảo hiểm nông nghiệp để hạn chế rủi
ro trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
- Chính sách đầu tư: Xây dựng và triển khai
cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp
trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tiếp cận thông tin
khoa học, kỹ thuật, thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các quy định khuyến khích và ưu
đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh cho phù hợp với các quy định mới của Chính phủ nhằm
hỗ trợ tích cực cho các nhà đầu tư, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Chính sách thuế: Phân cấp, điều chỉnh chính
sách thuế, phí ưu đãi hơn cho các doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp, nông thôn, tạo
nhiều việc làm cho cư dân nông thôn và tăng nguồn thu ngân sách cho cấp xã, cấp
huyện. Cải cách ưu đãi thuế nhằm tạo sự chuyển biến trong phân bổ nguồn lực,
khuyến khích và thu hút đầu tư có chọn lọc để phát triển các vùng có điều kiện
khó khăn, đặc biệt khó khăn và một số ngành lĩnh vực quan trọng. Rà soát, cắt,
giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm
chi phí và tăng hiệu quả việc đăng ký, khai, nộp, hoàn thuế điện tử, sử dụng
hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ
thông tin trong việc triển khai các thủ tục hành chính liên quan đến thuế, phí.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng
chính sách phát triển nguồn nhân lực theo hướng đổi mới hoạt động đào tạo nghề
cho nông dân, lao động nông thôn. Giao quyền chủ động cho các hợp tác xã, tổ chức
nông dân, cộng đồng địa phương và doanh nghiệp tham gia đề xuất yêu cầu, xây dựng
nội dung đào tạo kỹ năng về sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề phi nông nghiệp,
các kỹ năng kinh tế số, công nghệ mới, kỹ năng quản lý kinh tế, xúc tiến thương
mại, quản lý tài nguyên, môi trường, bảo vệ sản xuất, ngoại ngữ cho lao động xuất
khẩu,... theo sát yêu cầu thực tế để với giải quyết việc làm, phù hợp với xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Đào tạo các chuyên gia đầu ngành theo
lĩnh vực, ngành hàng. Đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản
lý ngành nông nghiệp về kỹ năng đàm phán, pháp lý, phân tích thị trường, quản
lý sinh thái, quản lý trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn,
nông nghiệp thông minh,... Xây dựng chương trình đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”,
“lao động tay nghề cao” sản xuất sạch, hữu cơ, an toàn, bảo vệ môi trường, tài
nguyên đất, nước,... tiến tới nền nông nghiệp sinh thái bền vững. Tăng cường
liên kết, kết nối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp đào tạo nguồn
nhân lực, đào tạo nghề cho lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, giúp
người lao động tiếp cận, bổ sung kiến thức, tay nghề, phương pháp, kỹ năng làm
việc để đáp ứng nhu cầu, xu hướng phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động, nhất là đáp
ứng yêu cầu phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
11. Giám sát và đánh
giá:
- Tổ chức giám sát nhằm nâng cao hiệu quả và
hiệu lực thực hiện Chiến lược làm căn cứ hoạch định chính sách, điều chỉnh kế
hoạch và giải pháp kịp thời. Giám sát các chương trình, đề án, dự án thực hiện
Chiến lược thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch 5 năm, hàng năm hoặc đột xuất.
Rà soát, điều chỉnh Chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tiễn.
Việc đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược được thực hiện đảm bảo nguyên tắc độc
lập, khách quan.
- Xây dựng, triển khai hệ thống lập kế hoạch
và giám sát ngành nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ,
đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý, quy hoạch
và phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH,
ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM, ƯU TIÊN
(Chi tiết tại
Phụ lục kèm theo)
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Chiến lược.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi
đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình
mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài
trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong,
ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (địa phương) và các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai Chiến lược; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Sở và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện;
thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược; tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu; tham mưu tổ
chức sơ kết thực hiện Chiến lược vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện
Chiến lược vào năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên
quan và các địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Khuyến khích và hỗ trợ
các hợp tác xã phát triển thành doanh nghiệp. Hình thành cơ chế để thu hút,
khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước
tham gia các dự án đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nâng cao hiệu
quả thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
trong lĩnh vực nông nghiệp; phân bổ, điều chỉnh cơ cấu đầu tư công trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông dân, nông thôn bao gồm cả nguồn vốn ưu tiên vay ưu đãi, vốn
ODA, vốn huy động tài trợ không hoàn lại từ các tổ chức quốc tế, Chính phủ các
nước,... tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh
nhân, doanh nghiệp để tiếp cận, tìm hiểu, giải đáp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ thông tin giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường, tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm
nông nghiệp có giá trị cao và thuộc thế mạnh của tỉnh.
Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư, đầu tư theo hình thức đối
tác công tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế hợp tác.
3. Sở Tài chính chịu
trách nhiệm:
Trên cơ sở dự toán của các Sở, Ban, Ngành, và
địa phương thẩm định, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân
tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo khả năng cân đối ngân
sách, sau khi đã trừ các nguồn lực huy động từ các thành phần kinh tế đầu tư
vào phát triển nông nghiệp, nông thôn; hình thành hệ thống tín dụng nông thôn gần
với vai trò hợp tác xã và tổ chức nông dân.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa
phương, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở,
Ngành có liên quan, ưu tiên tổng hợp bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng
năm của ngân sách, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cân đối, bố trí
kinh phí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược.
4. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh Bạc Liêu:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn và tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
5. Sở Công Thương chịu
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên
quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng nông sản; quản
lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hàng nông sản và phối hợp Cục Quản lý thị trường Bạc Liêu, kiểm soát chặt chẽ,
xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại, tạm nhập tái xuất hàng
nông sản. Tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu
thụ nông sản trong nước; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ngành có liên quan và địa
phương xây dựng chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp - dịch vụ
hỗ trợ nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải và các Sở, Ngành liên quan xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện Đề án phát triển
logistics gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn rà soát hàng rào kỹ thuật và thương mại đối với nông sản xuất nhập khẩu;
điều hành xuất nhập khẩu linh hoạt và hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn
và thông lệ quốc tế; hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu triển khai các hoạt động xúc
tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản ở nước ngoài.
6. Sở Giáo dục, Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn triển khai hiệu quả các Chương trình: Sản phẩm quốc gia, phát
triển khoa học công nghệ cao, đổi mới công nghệ quốc gia và các chương trình
khoa học công nghệ khác hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn; rà soát, điều
chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ số;
xây dựng cơ chế thúc đẩy xã hội hóa nguồn lực phát triển khoa học, công nghệ phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
hướng dẫn triển khai áp dụng công cụ quản lý, quy trình quản lý hiện đại; hỗ trợ
đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát triển tài sản trí tuệ, sản
phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên
quan xây dựng chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản đầu
tư áp dụng, chuyển đổi công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện với môi
trường theo Nghị định của Chính phủ.
7. Sở Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên
quan đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai và các quy định pháp luật khác có
liên quan theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất
nông nghiệp quy mô lớn, phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế chính sách
hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với
biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu
vực nông nghiệp nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học.
8. Sở Văn hóa, Thông
tin, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên
quan nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế chính sách hỗ
trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng làng, xã thông minh. Phối hợp triển
khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng chương trình, cơ chế chính sách phát triển du lịch nông nghiệp,
nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động
thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP)
tại các thị trường khách du lịch trọng điểm.
9. Các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội; Giáo dục, Khoa học và Công nghệ:
- Rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn; đào tạo nghề gắn với địa chỉ sử dụng lao động cụ thể (doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh, hợp tác xã...).
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng
cao phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng
nhu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
10. Các Sở: Nội vụ,
Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ;
kế hoạch triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh;
sắp xếp đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành nông nghiệp, nhất là
hệ thống tổ chức và quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế, cải
cách thủ tục hành chính tập trung vào xây dựng và triển khai các chính sách, giải
pháp chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp và nông thôn trên
địa bàn tỉnh; thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, công khai minh bạch
thông tin, rút ngắn quy trình giải quyết công việc tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
11. Sở Nội vụ chủ trì
chịu trách nhiệm:
Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan và địa
phương thực hiện đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức theo hướng
cạnh tranh, công khai, minh bạch; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc tổ chức các kỳ thi tuyển, xét tuyển. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
về kiến thức quản lý nhà nước, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ; thực hiện tốt kế
hoạch đào tạo hàng năm; nâng cao năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh hiện nay để đáp ứng tốt trong việc thực hiện các
nhiệm vụ chính trị được giao. Đổi mới phương thức, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, bố trí sử dụng cán bộ, công chức, viên chức mạnh mẽ, toàn diện, đồng bộ,
đúng nguyên tắc, quy trình. Xây dựng, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và trình độ đào tạo
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt công tác tinh giản
biên chế, giải quyết chính sách đối với một số cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ, năng lực còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Thực
hiện tốt chính sách thu hút người có tài năng, các chuyên gia trong các ngành,
lĩnh vực nông nghiệp vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị, nhằm phát triển đội
ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành nông nghiệp, hình thành cơ chế tư vấn, đối
thoại chính sách thường xuyên, chính thức giữa đội ngũ chuyên gia, đại diện
nông dân và doanh nghiệp với cơ quan quản lý ngành.
12. Sở Giao thông vận
tải chịu trách nhiệm:
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho địa
phương kết nối hệ thống giao thông nội đồng, các trục đường giao thông trong
vùng sản xuất tập trung với hệ thống đường tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho lưu thông, vận chuyển hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp và góp phần liên kết
theo chuỗi giá trị.
- Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
quản lý, vận hành khai thác hệ thống cầu, đường giao thông nông thôn để đảm bảo
giao thông thông suốt, an toàn trên các tuyến đường đang quản lý và duy trì
khai thác ổn định.
13. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Căn cứ các mục tiêu, định hướng và giải
pháp của Chiến lược, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược trên địa bàn phù hợp
với thực tiễn.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của
cấp thẩm quyền đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách đặc
thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và nâng cao hiệu quả phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Bố trí ngân sách địa phương các cấp, huy động nguồn lực từ
các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng các chương trình, đề án, dự án trọng
điểm phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa phương; ưu tiên phát triển các sản
phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương, gắn với công nghiệp chế biến
nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm
liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng
nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông
sản và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ nông sản.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội,
các hội: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Sở, Ngành, địa phương triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp để thực hiện các định hướng của Chiến
lược; tham gia có trách nhiệm trong công tác truyền thông, phản biện xã hội và
vận động thành viên hội viên, quần chúng nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
Trong quá trình thực hiện nếu vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
phối hợp tháo gỡ kịp thời, trường hợp vượt thẩm quyền, tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
PHỤ
LỤC:
DANH
MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 219/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT
|
Tên Chương
trình, đề án
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Thời gian
hoàn thành
|
Cấp trình
|
I
|
Đẩy mạnh cơ
cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng trong lĩnh vực nông
nghiệp; nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
|
1
|
Chọn tạo giống lúa thích ứng với biến đổi
khí hậu tỉnh Bạc Liêu
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở,
Ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022 - 2023
|
UBND tỉnh
|
2
|
Xây dựng đề án phát triển các cây trồng chủ
lực của tỉnh Bạc Liêu
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở,
Ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022 - 2023
|
UBND tỉnh
|
3
|
Xây dựng đề án phát triển các vùng sản xuất
rau an toàn tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị
trường tiêu thụ tỉnh đến năm 2030
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở,
Ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022 - 2023
|
UBND tỉnh
|
4
|
Xây dựng Đề án thực hiện Chiến lược phát
triển chăn nuôi tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn 2045
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở,
Ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022 - 2023
|
UBND tỉnh
|
5
|
Xây dựng Đề án nâng cao giá trị sản xuất,
chế biến muối trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2030
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở,
Ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022
|
UBND tỉnh
|
6
|
Chương trình hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng
bá, giới thiệu sản phẩm cho các Hợp tác xã nông nghiệp
|
Liên minh Hợp
tác xã tỉnh
|
Các Sở,
Ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022 và
hàng năm
|
UBND tỉnh
|
II
|
Xây dựng kết
cấu hạ tầng phục vụ nền nông nghiệp tích hợp đa giá trị và phát triển nông
thôn hiện đại, bền vững
|
7
|
Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất nông nghiệp, nông thôn hiện đại, bền vững
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ban Quản lý
DA ĐTXD các công trình NN&PTNT; các Sở, Ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Rà soát các
công trình dự án, đề xuất đầu tư hàng năm
|
UBND tỉnh
|
III
|
Phát triển
nguồn nhân lực; nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học
công nghệ; phát triển nông nghiệp số
|
8
|
Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
ngành nông nghiệp
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ;
Sở Nông nghiệp và PTNT; Các Sở, Ngành, Trường, Viện; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2022 - 2023
|
UBND tỉnh
|
9
|
Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn lợi
và nghề khai thác thủy sản tỉnh Bạc Liêu
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Tổng cục Thủy
sản; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022 - 2023
|
UBND tỉnh
|
10
|
Đề án tổ chức sản xuất chuyển đổi cơ cấu
nghề nghiệp trong hoạt động khai thác thủy sản
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Tổng cục Thủy
sản; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022 - 2023
|
UBND tỉnh
|
11
|
Chương trình phát triển khoa học công nghệ,
ứng dụng công nghệ cao và chuyển đổi số trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT; các Sở, Ngành; Viện, Trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022 - 2023
|
UBND tỉnh
|
IV
|
Phát triển
các vùng, khu kinh tế, kết nối nông thôn, đô thị
|
12
|
Đề án phát triển khu bảo tồn nhãn cổ, phục
hồi hệ sinh thái
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở,
Ngành; UBND thành phố Bạc Liêu
|
2022 - 2023
|
UBND tỉnh
|
V
|
Phát triển
nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn văn minh hiện đại
|
13
|
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở,
Ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022
|
UBND tỉnh
|
14
|
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở,
Ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022
|
UBND tỉnh
|
VI
|
Quản lý, sử
dụng hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan
|
15
|
Quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động
nuôi trồng thủy sản
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT; các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022
|
UBND tỉnh
|
16
|
Kế hoạch phòng chống thiên tai tỉnh Bạc
Liêu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường; các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022
|
UBND tỉnh
|