ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 725/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
09 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-CP các năm 2019, 2020, 2021 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số
01-NQ/TU ngày 12/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình;
Căn cứ Nghị quyết số
98-NQ/BCSĐ ngày 24/5/2021 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh về giải pháp nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2021 và các năm tiếp theo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 240/TTr-KHĐT ngày 30/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ chỉ số đánh giá
năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) thuộc tỉnh Ninh
Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành của tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các cơ quan: Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh,
Cục Hải quan Hà Nam Ninh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Ninh Bình, Bảo hiểm
xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Phòng TM&CN Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các VP, Trung tâm thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTPVHCC.
PC_QĐ_DDCI 2021
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|
BỘ CHỈ SỐ
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA
PHƯƠNG (DDCI) THUỘC TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 725/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2021
của UBND tỉnh Ninh Bình)
PHẦN I
MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC XÂY
DỰNG VÀ TRIỂN KHAI BỘ CHỈ SỐ DDCI
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh
tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh Ninh Bình (DDCI) được xây dựng
nhằm đánh giá mức độ hài lòng của nhà đầu tư, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp
tác xã đang đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự cạnh tranh, thi đua về
chất lượng điều hành kinh tế giữa chính quyền các huyện, thành phố và các sở,
ban, ngành, từ đó tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong việc
nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư,
doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh
doanh trên các lĩnh vực.
- Tạo kênh thông tin tin cậy, rộng
rãi và minh bạch để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến xây dựng
chính quyền địa phương và các sở, ban, ngành.
- Trên cơ sở đó đánh giá công
tác điều hành của chính quyền địa phương và các sở, ban, ngành trong năm, đề xuất
các giải pháp để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh những năm tiếp
theo, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, tồn
tại của những lĩnh vực được khảo sát.
2. Yêu cầu
- Phương pháp xây dựng Bộ chỉ số
DDCI được lựa chọn tương thích các chỉ số thành phần của PCI, trên cơ sở áp dụng
linh hoạt, phù hợp với thực tiễn môi trường kinh doanh của tỉnh.
- Việc khảo sát, điều tra lấy ý
kiến phải được thực hiện với nội dung, tiêu chí, đối tượng cụ thể, thiết thực về
những vấn đề đang được nhà đầu tư, doanh nghiệp quan tâm khi liên hệ giải quyết
thủ tục hành chính; phản ánh khách quan tình hình hoạt động cũng như những khó
khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Kết quả khảo sát, điều tra lấy
ý kiến phải được tổng hợp, phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, khách quan,
minh bạch để báo cáo lãnh đạo tỉnh; đồng thời là căn cứ để các sở, ngành, địa
phương và các tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh tiếp thu ý kiến góp ý của nhà
đầu tư, doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả; tiếp tục
phát huy những mặt đã làm được và nghiêm túc khắc phục những tồn tại, hạn chế
nhằm nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở. Kết
quả khảo sát thí điểm năm 2021 là cơ sở để mở rộng các phạm vi khảo sát đánh
giá các sở, ban, ngành và địa phương của tỉnh những năm tiếp theo.
- Kết quả khảo sát, điều tra là
một trong những căn cứ để xem xét, so sánh chất lượng điều hành kinh tế của
chính quyền địa phương và của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh trong việc cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Phạm vi, đối tượng khảo
sát
- Phạm vi khảo sát: các doanh
nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp) đang
hoạt động, sản xuất kinh doanh, triển khai đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình và có tương tác hoặc sử dụng dịch vụ hành chính công của các sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện trong khoảng thời gian 2 năm gần nhất đến thời điểm khảo
sát.
- Số lượng doanh nghiệp dự kiến
nhận thư mời khảo sát từ 2.500 - 3.000 doanh nghiệp. Danh sách doanh nghiệp được
lấy theo danh sách tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, Cục thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Hà Nam Ninh và Bộ phận Một cửa của
UBND các huyện/thành phố.
2. Đối tượng được khảo sát,
đánh giá
Đối tượng được khảo sát, đánh
giá được chia thành 02 nhóm như sau:
+ Nhóm 1, gồm các cơ
quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Công
thương; Sở Giao thông Vận tải; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tư pháp; Sở Du lịch; Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế; Sở Tài chính; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở
Giáo dục và Đào tạo; Ban quản lý các Khu công nghiệp; Thanh tra tỉnh; Công An tỉnh
(Phòng cháy chữa cháy); Cục Thuế tỉnh; Cục Hải quan Hà Nam Ninh; Ngân hàng Nhà
nước - Chi nhánh tỉnh Ninh Bình; Bảo hiểm Xã hội tỉnh.
+ Nhóm 2, gồm 8 huyện/thành
phố: UBND thành phố Ninh Bình; UBND thành phố Tam Điệp; UBND huyện Hoa Lư; UBND
huyện Gia Viễn; UBND huyện Kim Sơn; UBND huyện Nho Quan; UBND huyện Yên Khánh;
UBND huyện Yên Mô.
+ Trên cơ sở kết quả đánh giá
DDCI năm 2021, căn cứ theo tình hình thực tế triển khai, Sở Kế hoạch và Đầu tư
và Đơn vị tư vấn sẽ chủ động đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh đối tượng được khảo
sát, đánh giá trong những năm tiếp theo.
III. NGUYÊN
TẮC XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ BỘ CHỈ SỐ DDCI
1. Nguyên tắc xây dựng
- Chỉ số DDCI được xây dựng dựa
trên các nội dung liên quan trực tiếp tới năng lực điều hành và phản ánh được
các chức năng, nhiệm vụ thực tế mà các sở, ban, ngành và địa phương đang chịu
trách nhiệm đảm nhận;
- Chỉ số DDCI phải phản ánh được
cảm nhận của các đối tượng điều tra về kết quả xử lý các thủ tục hành chính nói
riêng, năng lực và thái độ phục vụ của các sở, ban, ngành và địa phương nói
chung.
2. Nguyên tắc triển khai
đánh giá
- Đảm bảo lượng hóa các chỉ số,
chỉ tiêu; đảm bảo tính đa chiều trong đánh giá; đảm bảo tính thường xuyên liên
tục của việc khảo sát, đánh giá;
- Đảm bảo tính trung thực, công
khai, khách quan, công bằng; phản ánh kịp thời, đúng tình hình thực tế kết quả
thực hiện công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và địa phương;
- Được tổ chức định kỳ hàng
năm. Kết quả DDCI được công bố, công khai và làm cơ sở để đánh giá công tác thi
đua, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các sở ban ngành và địa
phương.
PHẦN II
BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN,
NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG (DDCI) THUỘC TỈNH NINH BÌNH
I. XÂY DỰNG
BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG (DDCI)
THUỘC TỈNH NINH BÌNH
1. Nội
dung DDCI
- Các chỉ số thành phần và các
chỉ tiêu cơ sở có tính đại diện và là mẫu số chung để so sánh về năng lực quản
lý, điều hành kinh tế giữa các sở, ban, ngành và giữa các huyện/thành phố. Đây
là nguyên tắc nhằm đảm bảo tính hợp lý và khả năng so sánh, xếp hạng công bằng
giữa các sở, ban, ngành và huyện/thành phố. Mỗi chỉ số thành phần được cụ thể
hóa bằng các chỉ tiêu cơ sở khác nhau. Các chỉ tiêu cơ sở này phản ánh chi tiết
những nội dung của chỉ số thành phần, và cung cấp các thông tin cơ bản về các mặt
của công tác quản lý, điều hành kinh tế bởi các sở, ban, ngành và chính quyền
huyện/thành phố.
- Các chỉ số thành phần và chỉ
tiêu cơ sở cũng cho phép xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác
điều hành và từ đó chỉ ra đầu mối chịu trách nhiệm đối với các hành động nhằm
phát huy thế mạnh và khắc phục những tồn tại đối với từng lĩnh vực cụ thể trong
công tác quản lý, điều hành kinh tế ở cả cấp sở, ban, ngành và cấp huyện/thành
phố. Từ đó, có thể dễ dàng xác định trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm
giải trình của từng đơn vị quản lý trong từng nội dung cụ thể của hoạt động điều
hành và quản trị kinh tế.
Bộ chỉ số DDCI tỉnh Ninh Bình
bao gồm các chỉ số thành phần và chỉ tiêu cơ sở như sau:
Chỉ số thành phần và chỉ tiêu đánh giá áp dụng đối với cấp
huyện/thành phố
|
Chỉ số thành phần và chỉ tiêu đánh giá áp dụng đối với cấp sở,
ban, ngành
|
Chỉ số thành phần
|
Số lượng chỉ tiêu
|
Chỉ số thành phần
|
Số lượng chỉ tiêu
|
(1) Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin
|
7
|
(1) Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin
|
7
|
(2) Tính năng động, sáng tạo
và hiệu lực
|
6
|
(2) Tính năng động, sáng tạo
và hiệu lực
|
6
|
(3) Chi phí thời gian
|
8
|
(3) Chi phí thời gian
|
9
|
(4) Chi phí không chính thức
|
5
|
(4) Chi phí không chính thức
|
5
|
(5) Cạnh tranh bình đẳng
|
8
|
(5) Cạnh tranh bình đẳng
|
7
|
(6) Hoạt động Hỗ trợ và đối
thoại doanh nghiệp
|
8
|
(6) Hoạt động Hỗ trợ và đối
thoại doanh nghiệp
|
8
|
(7) Thiết chế pháp lý
|
9
|
(7) Thiết chế pháp lý
|
4
|
(8) Vai trò của người đứng đầu
|
9
|
(8) Vai trò của người đứng đầu
|
9
|
(9) Ứng dụng công nghệ thông
tin
|
6
|
(9) Ứng dụng công nghệ thông
tin
|
5
|
(10) Khả năng tiếp cận đất
đai và cơ sở hạ tầng
|
7
|
|
|
|
73
|
|
60
|
(Chi
tiết các chỉ tiêu cơ sở của chỉ số thành phần theo Phụ lục I, Phụ lục II)
Ý nghĩa các chỉ số thành phần
DDCI:
- Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin (1): Đề cập tới khả năng doanh nghiệp có thể tìm hiểu, tiếp cận đến
những quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển và văn bản pháp lý mang tính
chất công khai của sở, ban, ngành và huyện/thành phố cần thiết cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của mình. Sự sẵn có của các loại tài liệu, mức độ tiện dụng của
việc tìm kiếm và sự dễ dàng trong tiếp cận thông tin là những yêu cầu cần thiết
để đảm bảo cho tính minh bạch. Tính minh bạch khi được đảm bảo sẽ góp phần giảm
các chi phí trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, quy định, cũng như giảm
các sai sót cho doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính. Bên cạnh đó,
khi các thông tin được công khai rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp có được sự nhìn
nhận đầy đủ hơn về môi trường đầu tư, kinh doanh, giảm bớt tính bất định trong
việc thực thi chính sách ở các sở, ban, ngành và huyện/thành phố.
- Tính năng động, sáng tạo
và hiệu lực (2): Đánh giá việc các sở, ban, ngành và huyện/thành phố chủ động,
sáng tạo trong quá trình thực thi chủ trương chính sách của UBND tỉnh, trong việc
đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển cộng đồng doanh nghiệp tỉnh, đồng
thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng
của tỉnh theo hướng có lợi cho doanh nghiệp, cũng như tính hiệu lực thực thi của
các sở, ban, ngành và huyện/thành phố với các chủ trương của lãnh đạo tỉnh.
- Chi phí thời gian (3):
Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính
cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh
để các cơ quan Nhà nước thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Đây được xem là một
chỉ số quan trọng để đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính, nếu đối tượng
đánh giá chỉ số này tốt chứng tỏ nỗ lực cải cách của tỉnh đi vào thực chất.
- Chi phí không chính thức (4):
Chi phí không chính thức là những khoản chi ngoài quy định mà doanh nghiệp phải
trả cho các cán bộ Nhà nước để có thể thực hiện các công việc của họ một cách dễ
dàng hơn (biếu tiền, tặng quà, mời tiệc chiêu đãi, lại quả hợp đồng, bồi dưỡng
cho cán bộ... ) là những hình thức khác nhau của chi phí không chính thức. Do vậy,
chỉ số chi phí không chính thức là công cụ để đo lường các khoản chi phí không
chính thức mà các tổ chức kinh doanh phải trả và các trở ngại do những chi phí
không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của họ.
- Cạnh tranh bình đẳng (5):
Chỉ số thành phần này đánh giá liệu các doanh nghiệp “sân sau” hoặc “thân hữu”
có hiện diện phổ biến tại các cơ quan Nhà nước hay không; Các hình thức đặc quyền,
ưu đãi cụ thể khi tiếp cận các nguồn lực cho phát triển như đất đai, tín dụng…
và được ưu tiên đối xử trong thực hiện các thủ tục hành chính và chính sách cho
các doanh nghiệp thân hữu là gì; Các ưu đãi này tác động đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trên địa bàn ra sao.
- Hoạt động hỗ trợ và đối
thoại doanh nghiệp (6): Hỗ trợ kinh doanh là một trong số các chỉ số thành
phần được đưa vào bộ công cụ đánh giá chỉ số DDCI. Các hoạt động hỗ trợ cho các
đối tượng có thể dưới nhiều hình thức khác nhau: Hỗ trợ thực hiện thủ tục liên
quan đến đầu tư, kinh doanh; thực thi các chính sách, chương trình hoạt động hỗ
trợ doanh nghiệp của tỉnh và Trung ương, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp... Bên
cạnh những hình thức hỗ trợ trực tiếp, các hoạt động đối thoại và giải đáp vướng
mắc cho doanh nghiệp cũng góp phần giúp doanh nghiệp nhanh chóng giải quyết được
các khó khăn liên quan đến thủ tục hành chính trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Thiết chế pháp lý (7):
Trong bộ công cụ đánh giá chỉ số PCI do VCCI tiến hành, chỉ số này đo lường
lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu
các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải
quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng
nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương. Trong bộ chỉ số DDCI Ninh Bình, đối
tượng được đánh giá là các sở, ban, ngành và các huyện/thành phố. Do đó, trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các sở ngành và địa phương, chỉ số “Thiết chế
pháp lý” được thiết kế lại và đánh giá thông qua: cơ chế phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại; kênh để phản ánh, kiến nghị, khiếu nại và đánh giá hiệu quả của công
tác giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại. Riêng tại các huyện/thành phố
đánh giá thêm công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
- Vai trò của người đứng đầu
(8): Với quan điểm vai trò người đứng đầu có ảnh hưởng quyết định đến công
tác cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nên hiện nay
chỉ số thành phần vai trò người đứng đầu đã được nhiều địa phương đưa vào đánh
giá. Đây là chỉ số mới hoàn toàn của DDCI so với PCI. Chỉ số thành phần này
đánh giá vai trò, tính sáng tạo, quyết đoán của người đứng đầu (sở, ban, ngành
và chính quyền huyện/thành phố) trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh. Chỉ số này cũng đo lường mức độ ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh đối
với lãnh đạo của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố.
- Ứng dụng công nghệ thông
tin (9): là một trong những giải pháp quan trọng để giúp cho hoạt động điều
hành kinh tế của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố trở nên minh bạch, giảm
các thủ tục hành chính, giảm chi phí thời gian và chi phí không chính thức cho
doanh nghiệp. Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng sẽ góp phần
giúp các cơ quan chính quyền điều hành hiệu quả hơn, qua đó hỗ trợ doanh nghiệp
tốt hơn. Chỉ số này bao gồm việc đánh giá nội dung và chất lượng của cổng thông
tin điện tử và việc ứng dụng công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa thông qua
việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến.
- Khả năng tiếp cận đất đai
và cơ sở hạ tầng (10): Chỉ số này đánh giá hai góc độ: ghi nhận những khó
khăn khi tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh phù hợp, những khó khăn này
không những làm doanh nghiệp mất đi cơ hội đầu tư mà còn hạn chế khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng do không có vật thế chấp tại ngân hàng; đánh giá các
chính sách liên quan đến đất đai có tạo ra “sự ổn định trong sử dụng đất”, liệu
doanh nghiệp có cảm thấy an tâm đối với các quyền sử dụng đất dài hạn của mình
không, Khi doanh nghiệp yên tâm về tính ổn định của mặt bằng sản xuất, họ sẽ tự
tin đầu tư lâu dài trên mặt bằng đó. Theo đó, chỉ số này đánh giá rủi ro bị thu
hồi mặt bằng và mức giá đền bù thỏa đáng trong trường hợp bị thu hồi.
2. Điều
chỉnh nội dung DDCI
UBND tỉnh có thể điều chỉnh, bổ
sung các chỉ số thành phần và chỉ tiêu cơ sở tùy theo yêu cầu, mục đích khảo
sát, đánh giá nhằm phục vụ định hướng cải thiện chất lượng giải quyết các thủ tục
hành chính của các sở, ban, ngành, UBND các huyện/thành phố trong tỉnh.
II. XÂY DỰNG
CÔNG CỤ KHẢO SÁT DDCI
Công cụ khảo sát bao gồm: Bộ
phiếu khảo sát; Hệ thống phần mềm đánh giá DDCI.
1. Xây dựng
Bộ phiếu khảo sát
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
các sở, ban, ngành có sự khác biệt rất lớn so với chính quyền huyện/thành phố,
bên cạnh đó đối tượng phục vụ cũng như đối tượng có quan hệ tương tác thường
xuyên giữa các sở, ban, ngành và chính quyền huyện/thành phố cũng rất khác
nhau. Trong khi đối tượng phục vụ chính của các sở, ban, ngành là doanh nghiệp
thì đối tượng phục vụ của các huyện/thành phố là các Hợp tác xã, hộ kinh doanh
(và một phần là doanh nghiệp). Vì lý do này, để đảm bảo đánh giá chính xác,
công bằng, Phiếu khảo sát được xây dựng riêng cho 02 đối tượng được khảo sát,
đánh giá gồm:
+ Phiếu A - Khảo sát ý kiến
doanh nghiệp về chính quyền huyện/thành phố.
+ Phiếu B - Khảo sát ý kiến
doanh nghiệp về sở, ban, ngành.
- Nội dung Phiếu khảo sát gồm 2
phần:
+ Phần 1, Thông tin chung về đối
tượng khảo sát: Các câu hỏi trong phần này dùng để thu thập các thông tin chung
về đối tượng khảo sát.
+ Phần 2, Nội dung khảo sát: Phần
này sẽ là những câu hỏi theo nội dung các tiêu chí của chỉ số thành phần và đáp
án trả lời của đối tượng khảo sát.
- Mẫu phiếu khảo sát có thể được
điều chỉnh, bổ sung tùy theo yêu cầu, mục đích khảo sát nhằm phục vụ định hướng
cải thiện chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành
và UBND huyện/thành phố trên địa bàn tỉnh
(Mẫu
phiếu khảo sát A, Mẫu phiếu khảo sát B kèm theo)
2. Phần mềm
tính toán dữ liệu
- Phần mềm tính toán dữ liệu phải
cho phép tự động tính ra điểm số của từng chỉ tiêu và chỉ số thành phần DDCI, dựa
trên các trọng số được tính toán kỹ lưỡng đối với mỗi chỉ số thành phần, tương
tự phương pháp tính điểm của PCI.
- Việc thu thập dữ liệu khảo
sát cần được thực hiện qua các công cụ chuyên nghiệp, đảm bảo tính thống nhất,
đồng bộ và chính xác, cho phép nhiều người có thể sử dụng, nhập dữ liệu vào hệ
thống và có khả năng lưu trữ lượng thông tin lớn trong một thời gian dài, do đó
cần xây dựng phần mềm để tính toán dữ liệu. Thông tin khảo sát thu thập được cần
phải mã hóa để thống nhất trên phần mềm chuyên dụng, cho phép nhóm nghiên cứu
có thể trích, xuất các thông tin cần thiết theo mọi tiêu chí.
III. KHẢO
SÁT DDCI
1. Điều
kiện chọn Mẫu (chọn đối tượng khảo sát)
- Các đối tượng khảo sát
trong hai năm gần nhất đến thời điểm khảo sát có thực hiện thủ tục hành chính với
các sở, ban, ngành và UBND huyện/thành phố liên quan. Do đó việc chọn mẫu sẽ được
lấy theo danh sách tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công tỉnh, Cục thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Hà Nam Ninh và Bộ phận Một cửa của
UBND các huyện/thành phố.
- Trước khi thực hiện khảo
sát phải gọi điện xác minh lại các thông tin cơ bản về đối tượng khảo sát (Địa
chỉ trụ sở chính; số điện thoại của người đại diện doanh nghiệp...) để việc khảo
sát được đúng đối tượng, địa chỉ.
- Mẫu khảo sát (đối tượng khảo
sát) được chọn ngẫu nhiên từ các hồ sơ giao dịch tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, Cục thuế tỉnh, Chi cục Hải quan Hà Nam Ninh và Bộ phận Một cửa
của UBND các huyện/thành phố trong khoảng thời gian 2 năm gần nhất đến thời điểm
khảo sát.
2. Phương
pháp chọn mẫu
- Phương pháp chọn mẫu là một
quá trình nhằm đảm bảo rằng một nhóm nhỏ trả lời song vẫn có thể mang tính đại
diện cho toàn bộ tổng thể. Điều tra DDCI sử dụng phương pháp chọn mẫu theo điều
tra PCI, đó là phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên. Chọn ngẫu nhiên hàm ý
rằng cơ hội được lựa chọn tham gia điều tra của các đối tượng là như nhau,
trong khi phân tầng hàm ý đảm bảo những sự lựa chọn ngẫu nhiên sẽ ứng với những
tiêu chí chính đại diện cho tổng thể.
- Trong điều tra DDCI, sử dụng
phân tầng về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chính, địa
bàn hoạt động tại huyện/thành phố. Đồng thời sử dụng danh sách doanh nghiệp có
thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ
phận Một cửa của UBND các huyện/thành phố để đảm bảo tất cả các đối tượng khảo
sát thực sự đang hoạt động. Sau khi hoàn thành việc chọn mẫu, sẽ tiến hành so
sánh các mẫu điều tra với tỷ lệ tổng thể của từng địa bàn để đảm bảo mẫu điều
tra là đại diện cho tổng thể.
- Căn cứ danh sách mẫu đã được
xác định như trên, mẫu điều tra DDCI được lựa chọn xác suất theo phương pháp
phân tầng ngẫu nhiên trên nguyên tắc đảm bảo bao quát các lĩnh vực, chức năng
quản lý nhà nước, điều hành kinh tế và dịch vụ công của các sở, ban, ngành và
các huyện/thành phố. Do đó hàng năm số lượng phiếu dự kiến gửi đi từ 2.500 -
3.000 phiếu khảo sát doanh nghiệp.
3. Phương
pháp khảo sát
Các phương pháp được sử dụng để
khảo sát DDCI gồm:
- Khảo sát qua phỏng vấn trực
tiếp: Ưu điểm của phương pháp này là tỷ lệ phiếu trả lời cao và thông tin thu
thập thường được khai thác sâu do có sự trao đổi hai chiều, được tìm hiểu cặn kẽ
nguyên nhân. Phương pháp này có lợi thế nhanh chóng nhận được phản ánh, đồng thời
thông tin do doanh nghiệp cung cấp được ghi trực tiếp và cụ thể. Tuy nhiên
phương pháp này có các hạn chế như: Chi phí cao do cần nhiều nhân lực, phải đào
tạo, tập huấn kỹ năng; thời gian dành cho phỏng vấn thường kéo dài, gián đoạn;
người trả lời thường có tâm lý né tránh các câu hỏi nhạy cảm về hiện tượng
nhũng nhiễu của cán bộ nhà nước hoặc lo ngại bị lộ danh tính cá nhân; ngoài ra
còn hạn chế khi chịu ảnh hưởng bởi các quan điểm của điều tra viên khiến cho
thông tin thu thập không khách quan.
- Khảo sát qua thư tín: Phương
pháp này hiện đang được nhiều tỉnh lựa chọn thực hiện và được tiến hành qua hai
kênh chính là hệ thống chuyển phát nhanh của Bưu điện và qua hệ thống thư điện
tử Email. Ưu điểm của phương pháp này là chi phí thấp, đảm bảo được sự bảo mật
về thông tin và loại trừ ảnh hưởng từ điều tra viên; hạn chế của phương pháp
này là tỷ lệ phản hồi không cao vì phụ thuộc vào sự chủ động và nhiệt tình của
doanh nghiệp; khó cung cấp thông tin trao đổi khi có những thắc mắc cần giải đáp.
- Khảo sát qua điện thoại: Ưu
điểm của phương pháp này là chi phí thấp, loại trừ được ảnh hưởng từ điều tra
viên; hạn chế của phương pháp này là nội dung đánh giá ít, phụ thuộc vào thời
gian của doanh nghiệp; khó cung cấp thông tin trao đổi khi có những thắc mắc cần
giải đáp.
- Khảo sát trực tuyến: Ưu điểm
của phương pháp này là chi phí thấp, loại trừ được ảnh hưởng từ điều tra viên;
hạn chế: Phụ thuộc vào yếu tố tiềm lực công nghệ của địa phương, tỷ lệ phản hồi
phụ thuộc vào mức độ lan tỏa thông tin và kêu gọi của chính quyền tỉnh. Phương
pháp này cũng khó cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc cần giải đáp.
IV. PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU, TÍNH TOÁN DDCI
1. Xử lý
dữ liệu
- Việc nhập liệu, xử lý số liệu,
trích xuất kết quả khảo sát được thực hiện bằng hệ thống phần mềm. Hệ thống này
cho phép tự động tính ra điểm số của từng chỉ số thành phần và chỉ số tổng hợp
DDCI, dựa trên trọng số được tính toán kỹ lưỡng đối với mỗi chỉ số thành phần.
- Phiếu khảo sát nhận về phải
tiến hành qua bước kiểm tra dữ liệu, khắc phục vấn đề giá trị khuyết và xử lý
các điểm dị biệt trong dữ liệu.
- Dữ liệu điều tra DDCI sau khi
mã hóa sẽ được nhập liệu, thông qua phần mềm nhập liệu và xử lý dữ liệu được
thiết kế dựa trên nền tảng chương trình xử lý số liệu đã được xây dựng.
- Song song với quá trình nhập
liệu, sự hỗ trợ của chương trình xử lý số liệu thống kê, có thể phát hiện những
lỗi tinh vi hơn của dữ liệu đã thu thập. Các thống kê mô tả và các biểu đồ của
các biến là công cụ hữu ích để phát hiện các giá trị (thông tin) cá biệt- ngoại
lai. Giá trị trung vị, nhỏ nhất, lớn nhất sẽ cho biết vùng dữ liệu quan sát được
của mỗi biến. Đây chính là thông tin quan trọng xác định một biến nào đó có trường
hợp ngoại lai không. Cũng cần chú ý là giá trị ngoại lai không nhất thiết là
thông tin sai, nhưng trong một số trường hợp, có thể cần loại các giá trị này
trong một số tính toán vì chúng có thể làm sai lệch đặc trưng chung của tổng thể
nghiên cứu.
- Ngoài ra, quá trình xử lý dữ
liệu nghiên cứu thông qua kiểm định độ tin cậy của các biến cũng sẽ hỗ trợ cho
việc hiệu chỉnh lại các tiêu chí đánh giá cấu thành nên các chỉ số thành phần
trong DDCI một cách phù hợp.
2. Phương
pháp tính điểm
Bước 1: Thu thập dữ liệu kết
quả để tính điểm, gồm có hai nhóm
- Nhóm dữ liệu kết quả đánh giá
của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo phiếu khảo sát (số liệu”mềm”).
- Nhóm dữ liệu được lấy từ kết
quả đánh giá của các cuộc điều tra (có nội dung liên quan đến DDCI) đã được
UBND tỉnh công bố, (số liệu “cứng”).
Mục tiêu của việc thu thập hai
nguồn thông tin này nhằm kết hợp cả số liệu khách quan (số liệu “cứng”) và số
liệu chủ quan (số liệu “mềm”) thể hiện đánh giá của các đối tượng khảo sát
trong quá trình tính toán các chỉ số thành phần và chỉ tiêu tổng hợp cuối cùng.
Bước 2: Tính điểm các chỉ số
thành phần và các chỉ tiêu
- Điểm số các chỉ số thành phần
được xây dựng dựa trên cơ sở tính toán điểm số các chỉ tiêu. Theo đó các chỉ
tiêu sau khi thu thập, sẽ được chuẩn hóa theo thang điểm 10 (điểm tối đa là 10
và điểm tối thiểu là 1). Những đánh giá còn lại nằm giữa được quy về điểm số
tương ứng trong khoảng điểm còn lại.
- Công thức chuẩn hóa điểm số
các chỉ tiêu như sau:
+ Đối với các chỉ tiêu thuận, tức
là điểm chỉ tiêu càng cao thì phản ánh chất lượng điều hành càng tốt:
Điểm của cơ quan/đơn vị A = 1
+ 9 *
|
X - min
|
max - min
|
Trong đó:
+ X là giá trị của cơ quan/đơn
vị A.
+ Min: Điểm thấp nhất trong tổng
số cơ quan/đơn vị được đánh giá.
+ Max: Điểm cao nhất trong tổng
số cơ quan/đơn vị được đánh giá.
Ví dụ: Chỉ tiêu % doanh nghiệp
đánh giá cán bộ tại bộ phận một cửa thân thiện. Đây là chỉ tiêu thuận, giá trị
của cơ quan/đơn vị A là 40%; cơ quan/đơn vị tốt nhất tại chỉ tiêu này đạt 60%;
cơ quan/đơn vị thấp nhất là 17%. Theo đó, điểm quy chuẩn của cơ quan/đơn vị A ở
chỉ tiêu này đạt: 1+9*(40-17)/(60-17) = 5,81 điểm. Cơ quan/đơn vị đạt điểm cao
nhất (trong trường hợp này là 60%) được 10 điểm; cơ quan/đơn vị đạt điểm thấp
nhất (trong trường hợp này là 17%) chỉ được 1 điểm.
+ Đối với chỉ tiêu nghịch, tức
là điểm chỉ tiêu càng thấp thì phản ánh chất lượng điều hành tốt:
Điểm của cơ quan/đơn vị A =
11 – (9 *
|
X - min
|
+ 1)
|
max - min
|
Trong đó:
+ X là giá trị của cơ quan/đơn
vị A.
+ Min: Điểm thấp nhất trong tổng
số cơ quan/đơn vị được đánh giá.
+ Max: Điểm cao nhất trong tổng
số cơ quan/đơn vị được đánh giá.
Ví dụ: Chỉ tiêu % doanh nghiệp
đánh giá phải chờ hơn 1 tháng để hoàn tất thủ tục chính thức hoạt động. Đây là
chỉ tiêu nghịch (thời gian càng ngắn, càng tốt), giá trị của cơ quan/đơn vị A
là 14%; cơ quan/đơn vị tốt nhất tại chỉ tiêu này đạt 1%; cơ quan/đơn vị kém nhất
là 28%. Theo đó, điểm quy chuẩn của cơ quan/đơn vị A ở chỉ tiêu này đạt:
11-(9*(14-1)/(28-1)+1) = 5,67 điểm. Cơ quan/đơn vị đạt điểm cao nhất (trong trường
hợp này là 1%) được 10 điểm; cơ quan/đơn vị đạt điểm thấp nhất (trong trường hợp
này là 28%) chỉ được 1 điểm.
- Công thức chuẩn hóa điểm số
các chỉ số thành phần sau:
+ Chỉ số thành phần = 40% x Trung
bình các chỉ tiêu “cứng” (chỉ tiêu khác của các sở, ban, ngành đã được công bố)
+ 60% x Trung bình cộng các chỉ tiêu “mềm” (chỉ tiêu thu được qua khảo sát
DDCI).
Bước 3: Tính toán DDCI (có gắn
trọng số)
- Chỉ số DDCI được xác định
thông qua tính toán các chỉ số thành phần và chuẩn hóa theo thang điểm 100; gắn
trọng số và tính điểm DDCI tổng hợp gồm điểm có trọng số của các chỉ số thành
phần. Việc xếp loại DDCI được quy định cụ thể theo phương pháp tính của từng
năm tùy theo yêu cầu, mục đích khảo sát, đánh giá của từng năm.
- Các trọng số thể hiện mức
đóng góp và tầm quan trọng của từng chỉ số thành phần đối với sự phát triển của
khu vực tư nhân. Các trọng số được xác định dựa trên việc tham khảo các trọng số
của các chỉ số trong PCI và đánh giá chủ quan của lãnh đạo tỉnh về thứ tự ưu
tiên của các chỉ số trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
- Các trọng số này được làm
tròn và chia thành các mức (5%; 10%; 15%; 20%). Theo đó những chỉ số thành phần
nào có tác động lớn nhất đến tăng trưởng, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp
được trọng số cao hơn. Tương tự các chỉ số không có tương quan lớn với sự phát
triển của doanh nghiệp được trọng số nhỏ hơn.
Cụ thể trọng số dự kiến của các
chỉ số thành phần của tỉnh Ninh Bình cho cấp huyện/thành phố và sở, ban, ngành,
như sau:
Chỉ số thành phần và chỉ tiêu đánh giá áp dụng đối với cấp
huyện/thành phố
|
Chỉ số thành phần và chỉ tiêu đánh giá áp dụng đối với cấp sở,
ban, ngành
|
Chỉ số thành phần
|
Trọng số
|
Chỉ số thành phần
|
Trọng số
|
(1) Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin
|
10%
|
(1) Tính minh bạch và tiếp cận
thông tin
|
15%
|
(2) Tính năng động, sáng tạo
và hiệu lực
|
10%
|
(2) Tính năng động, sáng tạo
và hiệu lực
|
10%
|
(3) Chi phí thời gian
|
10%
|
(3) Chi phí thời gian
|
10%
|
(4) Chi phí không chính thức
|
10%
|
(4) Chi phí không chính thức
|
10%
|
(5) Cạnh tranh bình đẳng
|
10%
|
(5) Cạnh tranh bình đẳng
|
10%
|
(6) Hoạt động Hỗ trợ và đối
thoại doanh nghiệp
|
15%
|
(6) Hoạt động Hỗ trợ và đối
thoại doanh nghiệp
|
15%
|
(7) Thiết chế pháp lý
|
5%
|
(7) Thiết chế pháp lý
|
5%
|
(8) Vai trò của người đứng đầu
|
15%
|
(8) Vai trò của người đứng đầu
|
20%
|
(9) Ứng dụng công nghệ thông
tin
|
5%
|
(9) Ứng dụng công nghệ thông
tin
|
5%
|
(10) Khả năng tiếp cận đất
đai và cơ sở hạ tầng
|
10%
|
|
|
|
100%
|
|
100%
|
DDCI có trọng số = (Chỉ số 1 x trọng
số % + Chỉ số 2 x trọng số % +…+ Chỉ số 10 x trọng số % )* 100.
V. TỔNG HỢP
DỮ LIỆU VÀ VIẾT BÁO CÁO PHÂN TÍCH
1. Tổng hợp
xếp hạng DDCI
Tổng hợp điểm số của các sở,
ban, ngành và huyện/thành phố theo thứ tự điểm số DDCI từ cao đến thấp. Thang
điểm DDCI của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố được quy đổi về thang điểm
100 để thực hiện xếp hạng từ cao đến thấp.
- Nhóm Rất tốt: Các đơn vị có
điểm lớn hơn hoặc bằng một độ lệnh chuẩn so với điểm trung bình.
- Nhóm Tốt: Các đơn vị có điểm
nằm trong khoảng một độ lệch chuẩn lớn hơn hoặc bằng điểm trung bình.
- Nhóm Khá: Các đơn vị có điểm
nằm trong khoảng dưới một độ lệch chuẩn nhỏ hơn so với điểm trung bình.
- Nhóm Trung bình: Các đơn vị
có điểm nhỏ hơn một độ lệnh chuẩn so với điểm trung bình.
2. Viết
báo cáo phân tích
- Báo cáo phân tích tổng hợp dựa
trên cơ sở Bảng số liệu tổng hợp từ phiếu khảo sát và phân tích từ kết quả điều
tra, phỏng vấn trực tiếp; các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, báo cáo cải
cách hành chính của địa phương để đảm bảo tính khách quan, đa chiều và sát thực
nhất với tình hình thực tế.
- Báo cáo cũng thể hiện cụ thể
các số liệu, bảng biểu, sơ đồ và các phân tích kết quả của từng chỉ số thành phần
và chỉ tiêu đánh giá. Để có thể dễ dàng tra cứu, tham khảo nhằm định hướng khắc
phục các hạn chế, tiếp tục phát huy các lợi thế, ưu điểm của từng sở, ban,
ngành và huyện/thành phố.
- Báo cáo phân tích, đánh giá
DDCI hàng năm tập trung vào những điểm mạnh cần phát huy, những thực tế tốt cần
nhân rộng; những điểm yếu, hạn chế cần tập trung nỗ lực để khắc phục, cải thiện.
- Các giải pháp, đề xuất, kiến
nghị (nếu có) nhằm nâng cao chất lượng điều hành kinh tế của các sở, ban, ngành
và UBND cấp huyện, thành phố.
3. Công bố
kết quả
- Trên cơ sở kết quả khảo sát,
đánh giá hàng năm do đơn vị tư vấn thực hiện; tổ công tác DDCI tiến hành rà
soát, thẩm định báo cáo phân tích kết quả đánh giá, xếp hạng DDCI trình UBND tỉnh
xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
- Sau khi thẩm định và phê duyệt
báo cáo, UBND tỉnh chủ trì tổ chức công bố kết quả chỉ số Đánh giá năng lực cạnh
tranh cấp sở, ban, ngành và địa phương (DDCI) thuộc tỉnh Ninh Bình. Qua đó,
cũng tiếp nhận các phản hồi từ cộng đồng doanh nghiệp, ý kiến đóng góp và tham
vấn các giải pháp thiết thực để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Ninh Bình trong những năm tiếp
theo.
PHẦN III
LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đối với
năm 2021
- Ban hành Bộ chỉ số đánh giá
năng lực cạnh tranh sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố (viết tắt tiếng anh
là DDCI) thuộc tỉnh Ninh Bình: Tháng 7/2021;
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch
khảo sát: Tháng 7/2021;
- Xây dựng Dự toán kinh phí
trình, phê duyệt: Tháng 7/2021;
- Lựa chọn đơn vị tư vấn, ký kết
hợp đồng: Tháng 7-8/2021;
- Tổ chức truyền thông, tập huấn
về DDCI: Tháng 8/2021;
- Tổ chức khảo sát, đánh giá:
Tháng 9-11/2021;
- Nhập số liệu, phân tích, viết
báo cáo, trình UBND tỉnh phê duyệt: Tháng 12/2021;
- Tổ chức hội nghị công bố kết
quả, xếp hạng DDCI năm 2021 và Kế hoạch triển khai năm 2022: Quý I/2022
2. Đối với
lộ trình thực hiện đánh giá DDCI thuộc tỉnh Ninh Bình từ năm 2022 và các năm tiếp
theo
Trên cơ sở kết quả thực hiện tổ
chức đánh giá DDCI Ninh Bình năm 2021, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch thực hiện phù hợp với thực tiễn.
II. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Xây dựng kế hoạch và dự toán
kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện. Tổ chức
lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định hiện hành để thực hiện công tác khảo sát,
đánh giá DDCI của tỉnh theo từng năm. Đầu mối phối hợp, hỗ trợ, cung cấp thông
tin cần thiết để đơn vị tư vấn hoàn thành tốt công việc được giao.
- Nghiên cứu, tham mưu đề xuất
thành lập Tổ công tác DDCI (độc lập với đơn vị tư vấn) để giám sát hoạt động
triển khai thực hiện đánh giá DDCI, đảm bảo công bằng, minh bạch trong việc
đánh giá, xếp loại.
- Phối hợp với đơn vị tư vấn và
các cơ quan, đơn vị liên quan, nghiên cứu việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh
Bộ chỉ số DDCI của tỉnh và xây dựng tiêu chí đánh giá các chỉ số thành phần đảm
bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
- Tiếp nhận kết quả đánh giá, xếp
hạng các sở, ban, ngành và huyện/thành phố, dữ liệu có liên quan từ đơn vị tư vấn.
Chủ trì thẩm định, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định và tổ chức
công bố, công khai theo quy định.
2. Các Sở,
Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Chịu trách nhiệm phối hợp
cung cấp thông tin danh sách đối tượng cần khảo sát thuộc ngành, lĩnh vực, địa
phương phụ trách. Phân công cán bộ đầu mối phối hợp với đơn vị tư vấn và các cơ
quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch đánh giá Bộ
chỉ số DDCI của tỉnh theo quy định.
3. Trung
tâm phục vụ hành chính công; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND huyện,
thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Liên minh hợp tác xã tỉnh, Bưu điện tỉnh:
Phối hợp với đơn vị tư vấn trong việc khảo sát, lấy ý kiến các doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông
tin và Truyền thông; Đài phát thanh và truyền hình Ninh Bình; Báo Ninh Bình; Cổng
thông tin điện tử tỉnh; Trung tâm phục vụ hành chính công; Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả tại UBND huyện, thành phố: Phối hợp truyền thông về
việc triển khai đánh giá DDCI của tỉnh, kịp thời đưa tin trong quá trình khảo
sát, lấy ý kiến các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
PHỤ LỤC I:
BỘ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ
TT
|
TÊN CHỈ TIÊU
|
TRỌNG SỐ
|
I
|
Tính
minh bạch và tiếp cận thông tin
|
10%
|
|
Tính dễ tiếp cận thông
tin
|
|
1.1
|
Mức độ dễ dàng tiếp cận thông
tin
|
|
1.2
|
Mức độ tiếp cận các thông tin
không được công bố công khai
|
|
1.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
"có mối quan hệ" sẽ thuận lợi hơn trong tiếp cận các thông tin, tài
liệu quan trọng của chính quyền địa phương
|
|
|
Tính minh bạch thông
tin
|
|
1.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
thủ tục hành chính được niêm yết công khai
|
|
1.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
phí và lệ phí được niêm yết công khai
|
|
1.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá nội
dung các cuộc đối thoại với doanh nghiệp được công bố công khai
|
|
1.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
Chính quyền công khai về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
|
|
II
|
Tính
năng động, sáng tạo và hiệu lực
|
10%
|
|
Tính năng động, sáng tạo
của các cơ quan chính quyền địa phương
|
|
2.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp hài lòng về
khả năng nắm bắt và xử lý những bất cập, vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm
vi quyền hạn của chính quyền địa phương
|
|
2.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
chính quyền địa phương chủ động tham mưu và kiến nghị UBND tỉnh các đề xuất
hoặc giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
|
|
2.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
chính quyền địa phương sáng tạo, mạnh dạn triển khai chủ trương/quyết định của
UBND tỉnh
|
|
2.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
chính quyền địa phương đã triển khai thành công ít nhất một giải pháp hỗ trợ
cho doanh nghiệp
|
|
|
Hiệu quả hoạt động của
các cơ quan chính quyền địa phương
|
|
2.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chính
quyền địa phương thực hiện có hiệu quả các chủ trương/quyết định của UBND tỉnh
|
|
2.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
chính quyền địa phương có hiện tượng trì hoãn/chậm trễ thực hiện các quyết định/chủ
trương của UBND tỉnh
|
|
III
|
Chi
phí thời gian
|
10%
|
|
Thời gian giải quyết thủ
tục hành chính
|
|
3.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
quy trình và thủ tục thực hiện TTHC đơn giản
|
|
3.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
cán bộ một cửa (hoặc các bộ phận có giao dịch cùng doanh nghiệp) ứng xử
chuyên nghiệp, đúng mực
|
|
3.3
|
Mức độ doanh nghiệp đánh giá
số lần hồ sơ bị trả lại nhiều nhất
|
|
3.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
còn hiện tượng cán bộ đi muộn, về sớm
|
|
3.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
thời gian giải quyết TTHC theo đúng hoặc nhanh hơn quy định pháp luật hiện
hành
|
|
|
Hoạt động thanh kiểm
tra riêng
|
|
3.6
|
Mức độ thanh kiểm tra riêng
trong 1 năm
|
|
3.7
|
Mức độ tiêu tốn thời gian làm
việc với thanh tra, kiểm tra riêng của chính quyền địa phương
|
|
3.8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hoạt
động thanh tra, kiểm tra gây cản trở đáng kể đến quá trình sản xuất kinh
doanh
|
|
IV
|
Chi
phí không chính thức
|
10%
|
|
Tình trạng nhũng nhiễu
|
|
4.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
hiện tượng nhũng nhiễu còn phổ biến tại cơ quan chính quyền địa phương
|
|
4.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
“Mối quan hệ với cán bộ cơ quan nhà nước” giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn
trong giải quyết thủ tục hành chính
|
|
4.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
cán bộ gây khó khăn để trục lợi
|
|
|
Tình trạng chi phí
không chính thức
|
|
4.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng
chi phí không chính thức là đương nhiên tại đơn vị được đánh giá
|
|
4.5
|
Tình trạng doanh nghiệp phải
trả chi phí không chính thức cho cán bộ các cơ quan chính quyền địa phương
|
|
V
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
10%
|
|
Ưu ái cho doanh nghiệp
sân sau, thân hữu
|
|
5.1
|
Mức độ hiện diện của doanh
nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu của chính quyền địa phương
|
|
5.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhận định
có sự ưu ái cho doanh nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu trong việc tiếp
cận các nguồn lực nhà nước (bao gồm: đất đai, các hợp đồng từ cơ quan nhà nước,
các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước)
|
|
5.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhận định
có sự ưu ái cho các doanh nghiệp thân hữu và doanh nghiệp sân sau trong việc
tiếp cận thông tin (quy hoạch, các dự án đầu tư công….)
|
|
5.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhận định
có sự ưu ái cho các doanh nghiệp thân hữu và doanh nghiệp sân sau về giải quyết
thủ tục hành chính
|
|
5.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sự
ưu ái cho các doanh nghiệp thân hữu và doanh nghiệp sân sau gây khó khăn cho
doanh nghiệp
|
|
|
Đối xử bình đẳng đối với
các thành phần doanh nghiệp
|
|
5.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
chính quyền địa phương có nhiều chính sách hiệu quả thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
|
5.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng sự
quan tâm của chính quyền địa phương dành cho doanh nghiệp không phụ thuộc vào
quy mô đóng góp của doanh nghiệp
|
|
5.8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng
hoạt động đối thoại doanh nghiệp chủ yếu tập hợp doanh nghiệp lớn
|
|
VI
|
Hoạt
động hỗ trợ và đối thoại doanh nghiệp
|
15%
|
|
Hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp
|
|
6.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp được mời
tham gia các chương trình hỗ trợ của chính quyền địa phương
|
|
6.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp của chính quyền địa phương là thực chất
|
|
6.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của chính quyền địa phương đã có cải thiện nhiều
|
|
6.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
cán bộ của chính quyền địa phương hỗ trợ hồ sơ vướng mắc, giải quyết thủ tục
hành chính cho doanh nghiệp nhanh chóng, nhiệt tình
|
|
|
Hoạt động đối thoại
doanh nghiệp
|
|
6.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp được mời
tham gia các chương trình đối thoại doanh nghiệp của chính quyền địa phương
|
|
6.6
|
Chất lượng của hoạt động đối
thoại của chính quyền địa phương
|
|
6.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp không phản
ánh vì không nắm rõ quy trình hoặc cho rằng việc phản ánh khó khăn, vướng mắc
với chính quyền địa phương là không có kết quả
|
|
6.8
|
Mức độ hài lòng của doanh
nghiệp đối với sự phản hồi của chính quyền địa phương khi phản ánh vướng mắc
|
|
VII
|
Thiết
chế pháp lý
|
5%
|
|
Hoạt động đảm bảo an
ninh, trật tự của chính quyền địa phương
|
|
7.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hiện
tượng trộm cắp, đột nhập trái phép còn phổ biến trên địa bàn
|
|
7.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
chính quyền địa phương giải quyết có hiệu quả các vụ việc mất cắp, thiệt hại
tài sản trên địa bàn
|
|
7.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chính
quyền địa phương tạo cảm giác an toàn cho người lao động của doanh nghiệp
|
|
7.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
hiện tượng lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép, vi phạm quy định bảo vệ môi
trường còn phổ biến trên địa bàn
|
|
7.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
chính quyền huyện/thành phố kiên quyết xử lý các vụ lấn chiếm đất đai, xây dựng
trái phép, vi phạm quy định bảo vệ môi trường
|
|
|
Chi phí an ninh trật tự
|
|
7.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
phải bỏ nhiều chi phí để thuê các dịch vụ bảo vệ, an ninh trật tự
|
|
7.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
còn phải trả các chi phí bảo kê
|
|
7.8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh
hiện tượng bảo kê còn phổ biến trên địa bàn
|
|
|
Tình trạng tuân thủ
pháp luật của chính quyền địa phương
|
|
7.9
|
Khả năng giải quyết thỏa đáng
của chính quyền trong trường hợp doanh nghiệp gặp cán bộ, nhân viên thuộc cơ
quan hành chính địa phương làm trái với các quy định của pháp luật
|
|
VIII
|
Vai
trò của người đứng đầu
|
15%
|
|
Công tác điều hành của
lãnh đạo
|
|
8.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người
đứng đầu chính quyền địa phương chỉ đạo quyết liệt việc tuân thủ kỷ luật, kỷ
cương hành chính khi thi hành công vụ
|
|
8.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
người đứng đầu chính quyền địa phương lắng nghe và tiếp thu các ý kiến góp ý
của doanh nghiệp
|
|
8.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
người đứng đầu chính quyền địa phương giải quyết công bằng các khiếu nại
|
|
8.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
người đứng đầu UBND chính quyền địa phương quan tâm đến việc cải thiện văn
hóa ứng xử của công chức và hệ thống chính quyền
|
|
8.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
người đứng đầu UBND chính quyền địa phương đề cao và phát huy vai trò của
công nghệ
|
|
8.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
người đứng đầu UBND chính quyền địa phương nghiêm minh với cán bộ cấp dưới
|
|
8.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
người đứng đầu UBND chính quyền địa phương trực tiếp tham gia đối thoại và thực
hiện các cam kết với doanh nghiệp
|
|
|
Mức độ doanh nghiệp ủng
hộ lãnh đạo
|
|
8.8
|
Mức độ ủng hộ của doanh nghiệp
với người đứng đầu UBND chính quyền địa phương
|
|
8.9
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng cần
thay đổi người đứng đầu UBND chính quyền địa phương
|
|
IX
|
Ứng dụng
công nghệ thông tin
|
5%
|
9.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp thỉnh thoảng
hoặc thường xuyên truy cập cổng thông tin điện tử
|
|
9.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
các văn bản hành chính và cơ chế chính sách mới được cập nhật thường xuyên
trên website
|
|
9.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
thông tin quy hoạch, dự án đầu tư được cập nhật thường xuyên trên website
|
|
9.4
|
Mức độ doanh nghiệp đánh giá
Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến
|
|
9.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
Website có chuyên mục giải đáp các thắc mắc/ý kiến của doanh nghiệp rất hữu
ích
|
|
9.6
|
Mức điểm doanh nghiệp đánh
giá về chất lượng cổng thông tin điện tử của địa phương
|
|
X
|
Khả
năng tiếp cận đất đai và cơ sở hạ tầng
|
10%
|
|
Mức độ đáp ứng nhu cầu
đất đai và cơ sở hạ tầng
|
|
10.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá gặp
khó khăn trong việc tiếp cận hoặc mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh
|
|
10.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có mặt bằng
kinh doanh đáp ứng được tương đối đầy đủ nhu cầu
|
|
10.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
chất lượng cơ sở hạ tầng có cải thiện
|
|
|
Mức độ ổn định của thị
trường đất đai
|
|
10.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá mức
độ rủi ro khi sử dụng đất của Doanh nghiệp tại địa phương
|
|
10.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá mức
bồi thường cho mặt bằng kinh doanh của doanh nghiệp là thỏa đáng nếu như bị
thu hồi
|
|
10.6
|
Mức độ doanh nghiệp đánh giá tích
cực tiến độ và chất lượng quy hoạch mặt bằng đất đai tại địa phương
|
|
10.7
|
Mức độ doanh nghiệp đánh giá
tích cực về nỗ lực hỗ trợ của chính quyền huyện/thành phố trong công tác giải
phóng mặt bằng
|
|
PHỤ LỤC II:
BỘ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH
TT
|
TÊN CHỈ TIÊU
|
TRỌNG SỐ
|
I
|
Tính
minh bạch và tiếp cận thông tin
|
15%
|
|
Tính dễ tiếp cận thông
tin
|
|
1.1
|
Mức độ dễ dàng tiếp cận thông
tin
|
|
1.2
|
Mức độ tiếp cận các thông tin
không được công bố công khai
|
|
1.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
"có mối quan hệ" sẽ giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong tiếp
cận các thông tin, tài liệu quan trọng của sở, ban, ngành
|
|
|
Tính minh bạch thông
tin
|
|
1.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thủ
tục hành chính được niêm yết công khai
|
|
1.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
phí và lệ phí được niêm yết công khai
|
|
1.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
Website có chuyên mục giải đáp các thắc mắc/ý kiến của doanh nghiệp rất hữu
ích
|
|
1.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
các thông tin về quy hoạch, số liệu thống kê được cập nhật thường xuyên, đầy
đủ
|
|
II
|
Tính
năng động, sáng tạo và hiệu lực
|
10%
|
|
Tính năng động, sáng tạo
của các cơ quan sở, ban, ngành
|
|
2.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp hài lòng về
khả năng nắm bắt và xử lý những bất cập, vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm
vi quyền hạn của sở, ban, ngành
|
|
2.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở,
ban, ngành chủ động tham mưu và kiến nghị UBND tỉnh các đề xuất hoặc giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp
|
|
2.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở,
ban, ngành sáng tạo, mạnh dạn triển khai chủ trương/quyết định của UBND tỉnh
|
|
2.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở,
ban, ngành đã triển khai thành công ít nhất một giải pháp hỗ trợ DN
|
|
|
Hiệu quả hoạt động của
các cơ quan sở, ban, ngành
|
|
2.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở,
ban, ngành thực hiện có kết quả, tích cực vào cuộc thực hiện chỉ đạo, chủ
trương/quyết định của UBND tỉnh
|
|
2.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở,
ban, ngành có hiện tượng trì hoãn/chậm trễ thực hiện các quyết định /chủ
trương của UBND tỉnh
|
|
III
|
Chi
phí thời gian
|
10%
|
|
Thời gian giải quyết thủ
tục hành chính
|
|
3.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
quy trình và thủ tục thực hiện TTHC đơn giản
|
|
3.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
cán bộ một cửa (hoặc các bộ phận có giao dịch cùng doanh nghiệp) ứng xử
chuyên nghiệp, đúng mực
|
|
3.3
|
Mức độ doanh nghiệp đánh giá
số lần hồ sơ bị trả lại nhiều nhất
|
|
3.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá còn
hiện tượng cán bộ đi muộn, về sớm
|
|
3.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp gặp trường
hợp đùn đẩy trách nhiệm công việc giữa các sở, ban, ngành
|
|
3.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
thời gian giải quyết TTHC theo đúng hoặc nhanh hơn quy định pháp luật hiện
hành
|
|
|
Hoạt động thanh kiểm
tra riêng
|
|
3.7
|
Mức độ thanh kiểm tra riêng
trong 1 năm
|
|
3.8
|
Mức thời gian trung bình làm
việc với thanh tra, kiểm tra riêng
|
|
3.9
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hoạt
động thanh tra, kiểm tra gây cản trở đáng kể đến quá trình sản xuất kinh
doanh
|
|
IV
|
Chi
phí không chính thức
|
10%
|
|
Tình trạng nhũng nhiễu
|
|
4.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
hiện tượng nhũng nhiễu là phổ biến
|
|
4.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
“có mối quan hệ với cán bộ cơ quan nhà nước” giúp các doanh nghiệp thuận lợi
hơn trong giải quyết thủ tục hành chính
|
|
4.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
cán bộ gây khó khăn để trục lợi
|
|
|
Tình trạng chi phí
không chính thức
|
|
4.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng chi
phí không chính thức là đương nhiên tại đơn vị được đánh giá
|
|
4.5
|
Tình trạng doanh nghiệp phải
trả chi phí không chính thức cho cán bộ các cơ quan sở, ban, ngành
|
|
V
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
10%
|
|
Ưu ái cho doanh nghiệp
sân sau, thân hữu
|
|
5.1
|
Mức độ hiện diện của doanh
nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu của sở, ban, ngành
|
|
5.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhận định
có sự ưu ái cho doanh nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu trong việc tiếp
cận các nguồn lực nhà nước (bao gồm: các hợp đồng từ cơ quan nhà nước, các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước)
|
|
5.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhận định
có sự ưu ái cho các doanh nghiệp thân hữu và doanh nghiệp sân sau trong việc
tiếp cận thông tin (quy hoạch, các dự án đầu tư công….)
|
|
5.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhận định
có sự ưu ái cho các doanh nghiệp thân hữu và doanh nghiệp sân sau về giải quyết
thủ tục hành chính
|
|
5.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sự
ưu ái cho các doanh nghiệp thân hữu và doanh nghiệp sân sau gây khó khăn cho
doanh nghiệp
|
|
|
Đối xử bình đẳng đối với
các thành phần doanh nghiệp
|
|
5.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng Đối
thoại chủ yếu tập hợp doanh nghiệp lớn
|
|
5.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng sự
quan tâm của chính quyền địa phương dành cho doanh nghiệp không phụ thuộc vào
quy mô đóng góp của doanh nghiệp
|
|
VI
|
Hoạt
động hỗ trợ và đối thoại doanh nghiệp
|
15%
|
|
Hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp
|
|
6.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp được mời
tham gia các chương trình hỗ trợ của sở, ban, ngành
|
|
6.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp của sở, ban, ngành là thực chất
|
|
6.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của sở, ban, ngành đã có cải thiện nhiều
|
|
6.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cán
bộ của sở, ban, ngành hỗ trợ hồ sơ vướng mắc, giải quyết thủ tục hành chính
cho doanh nghiệp nhanh chóng, nhiệt tình
|
|
|
Hoạt động đối thoại
doanh nghiệp
|
|
6.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp được mời
tham gia các chương trình đối thoại doanh nghiệp do đơn vị được đánh giá tổ
chức
|
|
6.6
|
Chất lượng hoạt động đối thoại
của đơn vị được đánh giá
|
|
6.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng
việc phản ánh khó khăn, vướng mắc với sở, ban, ngành là không có kết quả
|
|
6.8
|
Mức độ hài lòng của doanh nghiệp
đối với sự phản hồi của sở, ban, ngành khi phản ánh vướng mắc
|
|
VII
|
Thiết
chế pháp lý
|
5%
|
|
Tình trạng thực thi
pháp luật của các cơ quan sở, ban, ngành
|
|
7.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở,
ban, ngành thực thi văn bản pháp luật nhất quán giữa các nhóm đối tượng
|
|
7.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở,
ban, ngành thực thi văn bản pháp luật nghiêm minh, theo đúng quy định, quy
trình
|
|
7.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở,
ban, ngành tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp để thực hiện đúng các quy định của văn
bản pháp luật
|
|
|
Tình trạng tuân thủ
pháp luật của các cơ quan sở, ban, ngành
|
|
7.4
|
Mức độ đánh giá của doanh
nghiệp trong trường hợp có gặp cán bộ, nhân viên thuộc cơ quan sở, ban, ngành
làm trái với các quy định của pháp luật
|
|
VIII
|
Vai
trò của người đứng đầu
|
20%
|
|
Công tác điều hành của
lãnh đạo
|
|
8.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
người đứng đầu sở, ban, ngành chỉ đạo quyết liệt việc tuân thủ kỷ luật, nề nếp
thủ tục hành chính tại đơn vị của mình
|
|
8.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
người đứng đầu sở, ban, ngành lắng nghe và tiếp thu các ý kiến góp ý của
doanh nghiệp
|
|
8.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
người đứng đầu sở, ban, ngành giải quyết công bằng các khiếu nại
|
|
8.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người
đứng đầu sở, ban, ngành quan tâm đến việc cải thiện văn hóa ứng xử của công
chức, viên chức trong đơn vị
|
|
8.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
người đứng đầu sở, ban, ngành đề cao và phát huy vai trò của công nghệ
|
|
8.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
người đứng đầu sở, ban, ngành nghiêm minh với cán bộ cấp dưới
|
|
8.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
người đứng đầu sở, ban, ngành trực tiếp tham gia đối thoại và thực hiện các
cam kết với doanh nghiệp
|
|
|
Mức độ doanh nghiệp ủng
hộ lãnh đạo
|
|
8.8
|
Mức độ ủng hộ của doanh nghiệp
với người đứng đầu sở, ban, ngành
|
|
8.9
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng cần
thay đổi người đứng đầu sở, ban, ngành
|
|
IX
|
Ứng
dụng công nghệ thông tin
|
5%
|
9.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp thỉnh thoảng
hoặc thường xuyên truy cập cổng thông tin điện tử
|
|
9.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
các văn bản hành chính và cơ chế chính sách mới được cập nhật thường xuyên
trên website
|
|
9.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá
thông tin về các dự án, hạng mục đầu tư, mua sắm công của sở, ban, ngành được
cập nhật thường xuyên trên website
|
|
9.4
|
Mức độ doanh nghiệp đánh giá
Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến
|
|
9.5
|
Mức điểm doanh nghiệp đánh
giá về chất lượng cổng thông tin điện tử của sở, ban, ngành
|
|