ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày 22 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRỢ GIÚP XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020.
Thực hiện Quyết định số 565/QĐ-TTg
ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ
thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2017 - 2020 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích
Tăng cường công tác phát triển hệ thống trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tạo môi trường an toàn cho trẻ em và giảm khoảng cách về bất bình đẳng giới, đồng thời
giúp cho các đối tượng nghiện ma túy,
mại dâm, nạn nhân mua bán người...được tiếp cận với các dịch vụ tư vấn hoặc được hỗ trợ thông
qua các chế độ, chính sách của Nhà nước.
2. Yêu cầu
Đảm bảo sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc xây dựng kế hoạch triển khai chương
trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp giáo dục
của tỉnh. Huy động sự
tham gia của các cá nhân và cộng đồng trong việc tăng cường nguồn lực, tạo điều kiện
thực hiện tốt các nội dung Chương trình.
II. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu tổng quát.
Từng bước phát triển và nâng cao chất
lượng dịch vụ trợ giúp xã hội cho đối tượng yếu thế
theo hướng hội nhập quốc tế; tạo môi trường
thuận lợi, an toàn, lành mạnh và nâng cao năng lực cho trẻ em nhất là đối với
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Giảm khoảng cách về giới trong các lĩnh vực, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh có bất bình đẳng giới
hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới; nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, tuyên
truyền phòng, chống mại dâm, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về,
góp phần đảm bảo an sinh trật tự và
an toàn xã hội, hướng tới mục tiêu công bằng và phát triển
kinh tế - xã hội bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020.
a) Duy trì, mở rộng, nâng cao và thực
hiện tốt công tác quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công
lập và ngoài công lập; tăng tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ
trợ và quản lý từ các cơ sở trợ giúp xã hội trên 50%; nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, tập huấn kỹ năng cho trên 80% cán bộ công
chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội. Duy trì, nâng cấp
các cơ sở bảo trợ xã hội và thành lập, cấp giấy phép hoạt
động cho các cơ sở bảo trợ xã hội được thành lập mới theo Quyết định số
1520/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về quy
hoạch mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025.
b) 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát
triển; giảm tỷ lệ số trẻ em bị xâm hại; có kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp 90% trẻ em có nguy cơ cao bị xâm hại, trẻ em bị xâm hại; 90% trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt được quản lý, theo dõi.
c) 100% nữ đại biểu dân cử nhiệm kỳ
2016 - 2021, nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý và 50% nữ cán bộ trong diện quy hoạch
được trang bị kiến thức về bình đẳng
giới, kỹ năng quản lý, lãnh đạo và các kỹ năng khác; 70% số
nạn nhân bị bạo lực
trên cơ sở giới được phát hiện, hỗ trợ và can thiệp kịp thời;
50% số người gây bạo lực hoặc có nguy cơ gây bạo lực được
phát hiện, tư vấn.
d) 90% người nghiện ma túy có quyết định
áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính được đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; 100% xã, phường, thị trấn được tuyên truyền, phòng, chống về tệ
nạn mại dâm; 100% số nạn nhân bị mua bán được phát hiện, được tư vấn, hỗ trợ và
chăm sóc.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN.
1. Đối tượng: Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp
xã hội giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình được áp dụng đối với các
cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân và các nhóm đối tượng có liên
quan đến lĩnh vực: Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội đối với các đối tượng yếu
thế; Phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em; Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia
về bình đẳng giới; Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ người cai nghiện ma túy,
người bán dâm và nạn nhân bị mua bán.
2. Phạm vi: Triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện:
- Năm 2017 đến năm 2020 các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, các huyện, thành phố tập trung xây dựng,
ban hành Kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch.
- Quý IV năm 2020: Tổ chức đánh giá,
tổng kết việc thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2017 - 2020.
IV. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI CÁC DỰ ÁN.
1. Dự án 1: Phát triển hệ thống trợ
giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế.
1.1. Mục tiêu.
a) Mục tiêu chung: Duy trì và phát triển cơ sở trợ giúp xã hội phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ trợ
giúp xã hội, đáp ứng nhu cầu trợ giúp của người dân, hướng
tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Quy hoạch phát triển mạng lưới các
cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập; tăng tỷ lệ người có hoàn cảnh
khó khăn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ và quản lý từ các
cơ sở trợ giúp xã hội.
- Xây dựng thí điểm các mô hình cơ sở
trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội, phòng và trị liệu rối nhiễu
tâm trí, ngôi nhà tạm lánh, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và
mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho đối tượng
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 100% cán bộ
công chức, viên chức, nhân viên của các cơ sở trợ giúp xã
hội và công chức lao động thương binh xã hội thuộc Phòng Lao động Thương binh
và Xã hội huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường công tác truyền thông để
phổ biến quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
trợ giúp xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội, vận động xã hội nhằm thay đổi cách thức trợ giúp xã hội,
nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội.
1.2. Nội dung chủ yếu:
- Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng
lưới các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập. Trong đó, chú trọng
nâng cấp, mở rộng và phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội, gồm: Cơ sở
trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí,
cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp, trung tâm công tác xã hội.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, kỹ
thuật và trang thiết bị cho cơ sở bảo trợ xã hội tỉnh (nơi đang chăm sóc, phục
hồi chức năng cho người tâm thần, đối tượng tổng hợp và người cai nghiện ma
túy) đạt tiêu chuẩn chăm sóc theo chuẩn do Nhà nước quy định, bảo đảm có các
phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, phục hồi
chức năng, trị liệu và cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Ưu tiên hỗ trợ mua sắm trang thiết bị vận chuyển đối tượng, sơ cấp cứu,
sinh hoạt và phục hồi chức năng cho đối tượng.
- Hỗ trợ xây dựng, vận hành các mô
hình cơ sở trợ giúp xã hội, gồm mô hình trung tâm công tác xã hội, cơ sở bảo trợ
xã hội tổng hợp, cơ sở phòng và trị liệu rối nhiễu tâm
trí, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình dạy nghề gắn với
giải quyết việc làm cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Nâng cao năng lực đội ngũ công chức,
viên chức và cộng tác viên: Đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã
hội; Bồi dưỡng kỹ năng cho 1.200 cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội (bình quân 300 người/năm).
- Đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện
phát triển nghề công tác xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm
thần và người rối nhiễu tâm trí, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn dựa vào cộng đồng, củng cố, phát triển mạng lưới
các cơ sở trợ giúp xã hội. Trên cơ sở đó, đề xuất giải
pháp, cơ chế, chính sách phát triển hệ thống trợ giúp xã hội trong thời gian tới.
- Truyền thông, nâng cao nhận thức:
+ Truyền thông, nâng cao nhận thức của
các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí hệ thống trợ giúp xã
hội; công tác xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần và đối tượng khác; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực trợ giúp xã hội cho cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và cộng tác viên;
- Xây dựng kế hoạch truyền thông ở
các cấp, các ngành trên phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hội nghị,
hội thảo về chia sẻ thông tin, kinh nghiệm hoạt động về lĩnh vực trợ giúp xã hội
cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp xã hội; tổ chức học tập kinh
nghiệm ở các địa phương trong và ngoài tỉnh; xây dựng sổ
tay hướng dẫn kỹ năng trợ giúp xã hội cho các cơ sở và cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp xã hội; phát triển mạng lưới
viên chức, nhân viên và mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
- Trên cơ sở hướng dẫn của trung
ương, tổ chức khảo sát học hỏi kinh nghiệm các địa phương xây dựng sổ tay hướng
dẫn kỹ năng trợ giúp xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và
cộng tác viên trợ giúp xã hội phù hợp với các yếu tố đặc thù của tỉnh.
2. Dự án 2: Phát triển hệ thống bảo
vệ trẻ em.
2.1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Chủ động ngăn ngừa,
giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm số trẻ
em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại; kịp thời can thiệp, trợ
giúp trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em bị xâm hại góp phần tạo môi trường sống an
toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em; xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu về trẻ em.
b) Mục tiêu cụ thể:
- 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển.
- Giảm tỷ lệ số trẻ em bị xâm hại.
- 80% trẻ em có nguy cơ cao bị xâm hại,
trẻ em bị xâm hại được hỗ trợ can thiệp tạo điều kiện hoà nhập cộng đồng.
- 85% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
quản lý, theo dõi.
2.2. Nội dung chủ yếu:
- Hoàn thiện và duy trì hoạt động của
mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Hỗ trợ trang bị, duy trì hoạt động
cung cấp và kết nối dịch vụ tư vấn, bảo
vệ trẻ em tại Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội; Từng bước hình thành
và hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất, hoạt động mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em tại các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hoặc văn phòng tư vấn bảo vệ trẻ em cấp huyện.
- Kết nối với hoạt động của Tổng đài
điện thoại quốc gia về bảo vệ chăm sóc trẻ em; duy trì đường dây tư vấn hỗ trợ
về các dịch vụ công tác xã hội tại Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội;
- Xây dựng, triển khai thực hiện kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị xâm hại
hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: hỗ
trợ thực hiện mô hình kết nối, chuyển gửi, tìm gia đình chăm sóc
thay thế cho các đối tượng trẻ em bị xâm hại, bóc lột bỏ rơi và trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt.
- Thực hiện mô hình kết nối, chuyển gửi,
tìm gia đình chăm sóc thay thế cho các đối tượng trẻ em bị
xâm hại, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây
dựng, triển khai, duy trì mô hình thí điểm chăm sóc thay
thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
tổ chức giám sát và hỗ trợ kỹ thuật về thực hiện quy trình, tiêu chuẩn cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em.
- Nâng cao năng lực quản lý, cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em; năng lực của cha mẹ, người chăm sóc
trẻ em và trẻ em về bảo vệ trẻ em: nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp; người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã; cộng tác viên bảo
vệ trẻ em tại cộng đồng và tại các cơ sở trợ giúp xã hội có đối tượng là trẻ
em; bồi dưỡng cho đội ngũ vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu
về trẻ em các cấp; khảo sát; đánh giá giữa kỳ, cuối kỳ,
chuyên đề về trẻ em theo lộ trình của kế hoạch này.
- Tập huấn, truyền thông chuyển đổi
hành vi, cung cấp kỹ năng phòng ngừa nguy cơ, tự bảo vệ cho cha mẹ, người chăm
sóc trẻ em.
- Xây dựng, duy trì, vận hành, quản
lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thu thập và cập nhật thông tin về trẻ em.
3. Dự án 3: Hỗ trợ thực hiện các mục
tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
3.1. Mục tiêu.
a) Mục tiêu chung: Giảm khoảng cách về
giới trong lĩnh vực chính trị, lao động việc làm, giảm dần số vụ bạo lực trên
cơ sở giới.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu 70% cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, người hưởng lương
trong lực lượng vũ trang, sinh viên, học sinh các cấp, 50% người dân được tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
- 100% nữ đại biểu dân cử nhiệm kỳ
2016 - 2021, nữ cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp và 50% nữ cán bộ trong diện quy hoạch được trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng quản
lý, lãnh đạo và các kỹ năng khác.
- 70% số nạn nhân bị bạo lực trên cơ
sở giới được phát hiện được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ hỗ trợ.
- 50% số người gây bạo lực hoặc có
nguy cơ gây bạo lực được phát hiện, tư vấn.
- 100% cán bộ làm công tác bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ và cán bộ làm công tác pháp chế ở các cơ quan
đơn vị được tham gia các lớp tập huấn kiến thức kỹ năng về bình đẳng giới. Cán
bộ lãnh đạo và quản lý các cấp và đội ngũ cộng tác viên về
bình đẳng giới được tập huấn bổ sung kiến thức, kỹ năng hoạt động về bình đẳng
giới.
3.2. Nội dung chủ yếu:
- Nâng cao năng lực truyền thông về
bình đẳng giới cho các cơ quan truyền thông đội ngũ báo cáo viên, phóng viên,
biên tập viên, cộng tác viên, đội ngũ cán bộ thông tin cơ sở. Đa dạng hóa các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng
ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng; Đẩy mạnh các hoạt động thu
hút nam giới và trẻ em trai tham gia thúc đẩy bình đẳng giới,
phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, dần xoá
bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội; thực hiện tuyên truyền, giáo dục về phòng ngừa bạo lực trên môi
trường mạng, phân biệt đối xử vì lý do giới tính.
- Xây dựng các sản phẩm truyền thông
về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên các lĩnh vực của đời sống
xã hội, trong đó chú trọng thông tin cơ sở, phù hợp với phong tục, tập quán của
từng địa phương.
- Tuyên truyền về các tấm gương điển hình, cá nhân, tập thể có sáng kiến, hoạt động tích cực trong công tác bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng
phó với bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị
trí quản lý lãnh đạo và cơ quan dân cử: triển khai các hoạt động truyền thông
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân làm công tác tổ chức, xây dựng và thực hiện công
tác quy hoạch cán bộ nữ; tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ cán bộ dân cử,
nữ cán bộ quản lý lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng
quản lý lãnh đạo và các kỹ năng mềm khác nhằm góp phần
nâng cao tỷ lệ nữ tham gia chính trị, lãnh đạo quản lý tại các địa phương có tỷ
lệ phụ nữ tham gia thấp;
- Cung cấp dịch vụ phòng, chống bạo lực
trên cơ sở giới; hỗ trợ Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội tỉnh triển khai, lồng ghép dịch vụ đường dây nóng
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: hỗ trợ
nâng cấp, mua sắm trang thiết bị, kỹ thuật và vận hành đường
dây nóng nhằm kịp thời tư vấn, can thiệp hỗ trợ nạn nhân; xây dựng và phát triển
tài liệu nâng cao kỹ năng tham vấn, tư vấn cho cán bộ phụ trách đường dây nóng; thí điểm cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết bạo lực trên cơ sở giới thông qua sử dụng đường dây
nóng kết nối với các đơn vị liên quan, kết nối với các mô hình địa chỉ tin cậy
tại cộng đồng và cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
trên địa bàn.
- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ
trong lĩnh vực lao động, việc làm: Thí điểm các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát
triển sản xuất và kinh doanh: nâng cao năng lực, kỹ năng khởi sự và quản trị
doanh nghiệp; phát triển kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm; duy trì câu lạc
bộ nữ doanh nhân, câu lạc bộ phụ nữ khuyết tật; nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới: phát triển chương trình và tài liệu tập huấn nâng cao kiến thức nghiệp vụ
về hoạt động bình đẳng giới, lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên
cơ sở giới; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng định
kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm;
- Thí điểm vận hành cơ sở dữ liệu
theo hướng dẫn của trung ương để thu thập và cập nhật thông tin về bình đẳng giới trong một số
lĩnh vực; tập huấn và đào tạo kỹ năng phân tích sử dụng số
liệu tách biệt giới trong một số ngành. Thí điểm lồng ghép nội dung về bình đẳng
giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
vào nội dung sinh hoạt của các câu lạc bộ tại cộng đồng. Xây dựng mô hình hỗ
trợ phụ nữ phát triển sản xuất và tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh
vực lao động, việc làm.
- Xây dựng địa chỉ tin cậy, nhà tạm
lánh tại cộng đồng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân bị bạo lực giới
tại cộng đồng. Cung cấp dịch vụ tối thiểu cho nạn nhân bao
gồm: Nơi trú ẩn tạm thời khẩn cấp và an toàn, tư vấn tâm lý pháp lý; chăm sóc sức khoẻ ban đầu, liên
hệ chuyển tuyến trong trường hợp cần thiết.
- Xây dựng trường học an toàn, thân
thiện, không bạo lực: Nâng cao kỹ năng cho giáo viên, học sinh, sinh viên và
cung cấp cho phụ huynh về biện pháp
phòng ngừa và ứng phó với bạo lực tại trường học; thiết lập
các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại trường học; lồng ghép nội dung về phòng
chống bạo lực trong các câu lạc bộ hoặc hoạt động ngoại
khoá.
- Tăng cường công tác học tập, trao đổi
kinh nghiệm với các tỉnh bạn trong triển khai dịch vụ, mô hình hỗ trợ can thiệp
để phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, phân biệt
đối xử về giới.
4. Dự án 4: Phát triển hệ thống dịch
vụ hỗ trợ người cai nghiện ma tuý, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán.
4.1. Mục tiêu
chung.
Nâng cao hiệu quả trong công tác cai
nghiện tại cơ sở cai nghiện và ngoài cộng đồng. Tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, cai nghiện phục hồi.
Phòng, chống mại dâm, hỗ trợ dạy
nghề, tạo việc làm cho người bán dâm để không tiếp tục hành nghề. Phòng, chống
mua bán người và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán để họ được ổn định cuộc sống. Hỗ trợ về tuyên truyền, tư vấn, giáo dục để họ nâng cao được nhận thức, kỹ năng sống, khắc phục được những khó khăn
của bản thân và hòa nhập với cộng đồng.
4.2. Mục tiêu cụ
thể.
a) Về
cai nghiện ma tuý:
- Phấn đấu 90% trở lên người nghiện
ma tuý có quyết định của Tòa án áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thi hành kịp thời. Tỷ lệ người cai nghiện có hồ sơ quản lý được điều trị từ
60% trở lên. Tăng tỷ lệ người nghiện
ma tuý được hỗ trợ dạy nghề đạt từ 50% trở lên.
- 100% cán bộ, công chức và người lao
động làm việc trong các cơ sở cai nghiện, cán bộ quản lý được đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ về cai nghiện ma tuý theo quy định của
pháp luật.
b) Về phòng, chống mại dâm:
- 100% xã, phường, thị trấn tổ chức
ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng, chống mại dâm và duy trì thường
xuyên.
- 50% các huyện, thành phố triển khai
thực hiện các hoạt động can thiệp giảm tác hại về HIV/AlDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở
giới trong phòng, chống mại dâm; Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho người bán dâm tại
cộng đồng; Hỗ trợ nhằm đảm bảo quyền của người lao động
trong các Cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng,
duy trì từ 01 đến 03 mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm
trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực giới
tại các địa bàn phức tạp, có nguy cơ cao về mại dâm.
- Phấn đấu 90% xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.
c) Về
hỗ trợ nạn nhân bị mua bán:
- 100% các trường hợp đã tiếp nhận được
tiến hành các thủ tục xác minh, xác định nạn nhân được hưởng các chế độ hỗ trợ
ban đầu theo quy định của pháp luật.
- 100% nạn nhân và người thân thích của
họ có nhu cầu được bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật; 100% nạn nhân có
nhu cầu được hỗ trợ chế độ theo quy định của pháp luật.
- Đến năm 2020, xây dựng, duy trì các
mô hình hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân bị mua bán
trên một số địa bàn trọng điểm.
3.3. Nội dung chủ yếu.
a) Hỗ trợ cai nghiện ma túy:
- Chuyển đổi, nâng cấp, hoàn thiện cơ
sở cai nghiện ma tuý của tỉnh, đáp ứng các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, nhân sự phục vụ công tác cai nghiện phục hồi cho người nghiện ma tuý
và các điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị cai nghiện theo Đề án đổi mới
công tác cai nghiện ma tuý.
- Rà soát, đầu tư hoàn thiện, sử dụng
có hiệu quả cơ sở hạ tầng cơ sở cai nghiện ma tuý; bổ sung cơ sở vật chất để thực
hiện điều trị Methadone tại cơ sở cai nghiện theo Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 02/7/2015 của Chính phủ.
- Đầu tư mua sắm
trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác cai nghiện ma tuý tại cơ sở cai
nghiện và 30 Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị cai nghiện ma túy tại cộng
đồng theo Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma tuý.
- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô
hình cai nghiện phục hồi phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.
- Áp dụng thực hiện chương trình học
nghề cho người nghiện và các kỹ năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, hướng dẫn
người nghiện ma tuý tìm việc làm xây dựng các chương trình kết nối giới thiệu việc làm cho người nghiện ma tuý, người
sau cai nghiện.
- Tổ chức tuyên truyền các mô hình
xã, phường làm tốt công tác cai nghiện; các điển hình cai nghiện thành công; đội công tác xã hội tình nguyện, tình nguyện viên, các cá nhân, tổ chức xã hội giúp đỡ người nghiện
ma tuý, người sau cai nghiện hoà nhập cộng đồng.
- Tập huấn cho 100% cán bộ các Trung
tâm cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh về chẩn đoán và điều
trị nghiện ma túy tổng hợp, ma túy đá; Tập huấn cho cán bộ
địa phương và cán bộ các Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều
trị nghiện ma túy về tư vấn điều trị nghiện ma túy, chẩn
đoán và điều trị các loại ma túy cơ bản tại cộng đồng.
- Phối hợp với Công an tỉnh rà soát,
phân loại người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh làm căn cứ xây dựng kế hoạch
cai nghiện ma túy hàng năm phù hợp; Xây dựng và duy trì
chuyên mục tuyên truyền về công tác cai nghiện, các tấm
gương cai nghiện thành công, hoạt động của các Điểm tư vấn,
chăm sóc, hỗ trợ
điều trị nghiện tại cộng đồng phát trên đài Phát thanh Truyền hình tỉnh.
b) Về
phòng, chống mại dâm:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức phòng, chống mại dâm; tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức và kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn cho đội ngũ cộng
tác viên truyền thông để thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng
đồng về phòng ngừa mại dâm; Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại cộng đồng
thông qua các buổi thảo luận nhóm, tuyên truyền tại các cụm dân cư, trường học...
mở các chuyên mục về phòng chống mại dâm duy trì phát trên Đài Phát thanh và
Truyền hình Thái Bình.
- Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động
phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình
kinh tế - xã hội tại địa bàn cơ sở; tổ chức rà soát, đánh
giá về nhóm người có nguy cơ cao (thanh niên chưa có nghề
nghiệp, chưa có việc làm, phụ nữ trong độ tuổi từ 18 đến 35....) và các chương trình an sinh xã hội, các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội để hướng mục tiêu của
các chương trình đến các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các kế hoạch lồng ghép việc
thực hiện các chương trình an sinh xã hội với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
- Phối hợp Phòng PC 45 Công an tỉnh đấu tranh triệt phá, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội
phạm liên quan đến hoạt động mại dâm. Nâng cao năng lực
cho thành viên Đội kiểm tra liên ngành 178, xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch
kiểm tra. Đảm bảo kiểm tra, xử lý kịp thời sai phạm số cơ
sở kinh doanh dịch vụ quần chúng báo tin và địa phương báo cáo nghi có hoạt động
mại dâm.
- Tiếp tục triển khai Mô hình “Phòng
ngừa mại dâm tại cộng đồng kết hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm tác
hại về phòng chống HIV trong phòng chống mại dâm tại cộng
đồng.
c) Về
hỗ trợ nạn nhân bị mua bán:
- Thực hiện các hoạt động về chuẩn
hóa quy trình tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở bảo trợ xã hội theo quy định
của pháp luật.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ cấp xã, phường, thị trấn, các cơ quan, ban,
ngành liên quan để thực hiện tốt quy trình hỗ trợ nạn nhân
hoà nhập cộng đồng.
- Tổ chức đa dạng hóa các loại hình
hoạt động truyền thông (mở lớp truyền thông tại các cụm dân cư, khu công nghiệp,
trường học) về công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị buôn bán trở về.
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất,
nguồn lực phục vụ công tác hỗ trợ nạn nhân tại Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ
trợ nạn nhân.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện
công tác hỗ trợ nạn nhân; điều tra, khảo sát, rà soát, thống
kê nạn nhân bị mua bán trở về. Đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác
hỗ trợ nạn nhân.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và sự tham gia
của các đoàn thể, tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện các chính
sách, pháp luật về lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng
giới, phòng chống tệ nạn xã hội
Chỉ đạo việc đưa mục tiêu, nội dung của
các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội và phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm, 5 năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các cấp.
2. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao
nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc thực hiện các chính sách pháp
luật về lĩnh vực bảo trợ xã hội, bảo vệ, chăm sóc
trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội
- Đẩy mạnh và đổi mới hiệu quả các
hình thức truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động
và trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân về thực hiện bình đẳng giới, bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em, công tác phòng, chống tệ nạn
xã hội và vai trò, vị trí của hệ thống trợ giúp xã hội.
- Nâng cao nhận thức và thay đổi hành
vi của các tầng lớp nhân dân trong việc xây dựng hệ thống trợ giúp xã hội; góp
phần giảm khoảng cách về giới; phòng, chống mại dâm, ma tuý và mua bán người, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm trong bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em, nhất là đối với trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt.
3. Tăng cường xã hội hóa, huy động
mọi nguồn lực để phát triển hệ thống trợ giúp xã hội
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các tổ
chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức quốc tế, gia đình, cộng đồng,
người dân tham gia cung cấp các dịch vụ trợ giúp xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các
nguồn lực trong xã hội để phát triển hệ thống trợ giúp xã hội. Xây dựng các cơ chế, chính sách trợ giúp đối tượng người yếu thế của tỉnh.
4. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá
Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nội dung của kế hoạch hàng năm, giữa
kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 5 năm của các cấp,
các ngành và phối hợp liên ngành.
5. Giải pháp về tài chính
Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực từ
Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng cho việc thực hiện các mục tiêu của chương trình, dự án.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH.
Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện từ
ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn huy
động hợp pháp khác; chú trọng kết hợp
hiệu quả giữa kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia, Chương trình mục tiêu của từng ngành, từng địa phương.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh. Có trách nhiệm:
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, đoàn
thể và các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát, tổng
hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, UBND huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
các dự án trong kế hoạch theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch vận động thêm nguồn lực từ các tổ chức, cá
nhân, nhà hảo tâm ủng hộ, hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành; phối hợp với các sở,
ban, ngành các đơn vị kiểm tra giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện
Kế hoạch.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Tài chính, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép
các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển hệ thống trợ giúp xã hội vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh theo quy định.
Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu của Kế hoạch này vào việc xây dựng, đánh giá kết quả
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành phổ biến, tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực trợ giúp xã hội, xây dựng kế hoạch trợ giúp pháp lý cho đối tượng yếu thế.
5. Sở Nội vụ
Thực hiện bổ nhiệm vào chức danh nghề
nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội các hạng đối
với viên chức đang thực hiện công tác
xã hội tại các đơn vị sự nghiệp; triển
khai thực hiện việc xếp lương và các chế độ phụ cấp theo ngành tại các văn bản
của Trung ương quy định.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế
- Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, các ngành liên quan nghiên cứu, trình cơ quan có thẩm quyền mở thêm ngành đào tạo nghề công tác xã hội ở các Trường Cao đẳng, Trung cấp hiện có trên địa bàn tỉnh, đào tạo cử
nhân công tác xã hội; nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên công tác xã hội và thiết lập các cơ sở trợ giúp xã hội
trong các trường học, bệnh viện.
- Triển khai bồi dưỡng, nâng cao năng
lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách Đoàn,
Đội trong trường học về kiến thức bình đẳng giới; xây dựng trường học an toàn, thân thiện, không có bạo lực.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tiếp tục triển khai Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình; duy trì và nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, địa
chỉ tin cậy tại cộng đồng; tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về nghề công tác xã hội, cơ sở trợ giúp xã hội kỹ năng chăm sóc sức khoẻ và các
kỹ năng khác cho các đối tượng cần trợ giúp.
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, Đài Truyền
thanh - Truyền hình huyện, thành phố biên tập, dành thời lượng để giới thiệu, tuyên
truyền, phản ánh các hoạt động trên địa bàn tỉnh về Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội.
9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở,
ngành chức năng.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế
hoạch hoạt động hằng năm; lồng ghép việc thực hiện kế hoạch
với các chương trình xã hội khác có liên quan trên địa bàn.
- Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực,
vận động nguồn lực, tổ chức, kiểm tra, giám sát trong quá trình triển khai thực
hiện Chương trình.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
thành viên chỉ đạo các cấp Hội cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về công
tác trợ giúp xã hội; vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác
xã hội, tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành,
đoàn thể, UBND huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có
liên quan theo chức năng nhiệm vụ phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này, định
kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Các cơ quan truyền thông của tỉnh;
- Lưu VT, KGVX, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lĩnh
|