ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1295/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 17
tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “TỔ CHỨC TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH CÓ TÁC ĐỘNG
LỚN ĐẾN XÃ HỘI TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN
2022 - 2027” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Triển khai Quyết định số
407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổ chức truyền
thông chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật giai đoạn 2022 - 2027” (sau đây gọi tắt là Đề án); thực
hiện Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Gia Lai (ban
hành kèm theo Công văn số 58/UBND-KTTH ngày 11/01/2022 của UBND tỉnh); UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh Gia Lai, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện đồng bộ,
thống nhất, hiệu quả, đầy đủ các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp và trách nhiệm của địa phương được giao tại Quyết định số 407/QĐ-TTg
ngày 30/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức được giao chủ trì xây dựng dự thảo nghị quyết/quyết
định của Hội đồng nhân dân (HĐND)/UBND cấp tỉnh/huyện quy định chi tiết văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có tác động lớn đến xã hội
trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là dự
thảo chính sách).
c) Phát huy, tăng cường công
tác chỉ đạo, theo dõi của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
(PBGDPL) cấp tỉnh/cấp huyện; vai trò của các cơ quan thông tin, báo chí trong
quá trình tổ chức các hoạt động của Đề án trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai các hoạt động
truyền thông dự thảo chính sách phải đảm bảo tính chủ động của cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo dự thảo chính sách; triển khai đồng bộ trên phạm vi
toàn tỉnh, tập trung vào các đối tượng là tổ chức, cá nhân, địa bàn chịu
tác động trực tiếp, thuộc phạm vi điều chỉnh của dự thảo chính sách.
b) Quá trình triển khai các hoạt
động truyền thông phải tuân thủ các quy định về tiêu chí, thời điểm, yêu cầu
của Đề án và bám sát thực tiễn của địa phương.
c) Các nội dung của kế hoạch phải
xác định cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm, nội dung công việc, tiến độ, kết quả, sản
phẩm và bảo đảm tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của công tác
truyền thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: Chủ
động tổ chức các hoạt động quán triệt, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về vai
trò, tầm quan trọng của công tác truyền thông dự thảo chính sách bằng hình thức
phù hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cũng như người dân, tổ chức,
doanh nghiệp; phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong vận
động, khuyến khích Nhân dân quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến đối với dự thảo
chính sách.
b) Đơn vị chủ trì:
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã,
thành phố (viết tắt là cấp huyện).
c) Đơn vị phối hợp: Sở
Tư pháp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
đ) Kết quả, sản phẩm: Cuộc
họp, hội nghị, tọa đàm, tài liệu, tin bài truyền thông… được tổ chức,
phát hành, đăng tải.
2. Tăng cường
công tác chỉ đạo, theo dõi của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh/huyện về truyền
thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: Hàng
năm, căn cứ văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng phối hợp PBGDPL trung
ương; chương trình/kế hoạch/danh mục nghị quyết/quyết định của HĐND/UBND cấp tỉnh/huyện
quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
yêu cầu thực tiễn, Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh/huyện chỉ đạo, theo
dõi việc thực hiện truyền thông về dự thảo chính sách thuộc phạm vi tại địa
phương mình.
b) Đơn vị chủ trì: Hội đồng
phối hợp PBGDPL cấp tỉnh/huyện.
c) Đơn vị phối hợp: Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị là thành viên của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh/huyện.
d) Thời gian thực hiện: Hàng
năm (sau khi Hội đồng phối hợp PBGDPL trung ương ban hành văn bản hướng dẫn;
HĐND/UBND cấp tỉnh/huyện ban hành danh mục).
đ) Kết quả, sản phẩm: Văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn được ban hành.
3. Phát huy
vai trò chủ động của cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
trong tổ chức thực hiện truyền thông dự thảo chính sách
a) Nội dung thực hiện: Trên
cơ sở các quy định của Đề án và các nghị quyết/quyết định ban hành chương
trình/kế hoạch/danh mục nghị quyết/quyết định của HĐND/UBND cấp tỉnh/huyện quy
định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, cơ
quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật căn cứ nội dung, tính chất dự
thảo chính sách và yêu cầu thực tiễn chủ động, kịp thời:
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức
truyền thông dự thảo chính sách hàng năm đảm bảo thực hiện thống nhất với quy
trình tổ chức lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND/UBND tỉnh/huyện.
- Tổ chức tiếp nhận, xử lý
thông tin góp ý, phản hồi, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức hoạt động
truyền thông (nếu có) để sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện dự thảo chính sách.
- Xây dựng tài liệu, nội dung
truyền thông dự thảo chính sách bảo đảm đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, hình thức
phong phú, sinh động để đăng tải lên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị, địa phương và cung cấp cho các cơ quan thông tin, báo chí phục vụ
hoạt động truyền thông dự thảo chính sách theo quy định tại điểm 5 mục IV Điều
1 Quyết định 407/QĐ-TTg .
+ Phối hợp với các cơ quan
thông tin, báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chủ động, linh hoạt
lựa chọn hình thức tổ chức truyền thông dự thảo chính sách phù hợp với điều
kiện, yêu cầu thực tiễn và đối tượng, địa bàn cụ thể theo quy định tại
điểm 6 mục IV Điều 1 Quyết định 407/QĐ-TTg .
b) Đơn vị chủ trì: Cơ
quan được giao chủ trì soạn thảo dự thảo chính sách ở cấp tỉnh/cấp huyện.
c) Đơn vị phối hợp: Sở
Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Gia Lai; Đài Phát thanh - Truyền
hình Gia Lai; các cơ quan đơn vị, tổ chức có liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Hàng
năm (sau khi Hội đồng nhân dân/UBND cấp tỉnh/huyện ban hành danh mục).
đ) Kết quả, sản phẩm: Kế
hoạch tổ chức truyền thông được ban hành; các hoạt động truyền thông được tổ
chức.
4. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện truyền thông dự thảo chính sách
a) Tập huấn cho đội ngũ phóng viên,
biên tập viên, cán bộ quản lý thông tin, báo chí ở địa phương về kiến thức, kỹ
năng truyền thông, xử lý thông tin khi thực hiện truyền thông dự thảo chính
sách, nhất là những vấn đề khó, có nhiều ý kiến khác nhau.
- Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư
pháp và các cơ quan đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau
khi Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tập huấn ở Trung ương hoặc hướng dẫn
địa phương tổ chức tập huấn.
- Kết quả, sản phẩm: Hội
nghị tập huấn được tổ chức.
b) Tập huấn cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật cấp tỉnh, công chức các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, công chức
pháp chế các sở, ban, ngành về kiến thức, kỹ năng truyền thông dự thảo chính
sách để thực hiện truyền thông chủ động, linh hoạt, hiệu quả.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau
khi Bộ Tư pháp tổ chức tập huấn ở Trung ương hoặc hướng dẫn địa phương tổ chức
tập huấn.
- Kết quả, sản phẩm: Hội
nghị tập huấn được tổ chức.
c) Tập huấn cho báo cáo viên
pháp luật cấp huyện và tuyên truyền viên pháp luật cấp xã thuộc phạm vi quản lý
về kiến thức, kỹ năng truyền thông dự thảo chính sách để thực hiện truyền
thông chủ động, linh hoạt, hiệu quả.
- Đơn vị chủ trì: UBND cấp
huyện.
- Đơn vị phối hợp: Các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau
khi Sở Tư pháp tổ chức tập huấn ở tỉnh hoặc hướng dẫn địa phương tổ chức tập
huấn.
- Kết quả, sản phẩm: Hội
nghị tập huấn được tổ chức.
d) Biên tập, phát hành và
đăng tải Tài liệu hướng dẫn kỹ năng truyền thông về dự thảo chính sách trên cơ
sở hướng dẫn, các tài liệu chuyên đề do Bộ Tư pháp ấn hành để đảm bảo thực hiện
thống nhất từ trung ương đến địa phương và phù hợp với đặc điểm, tình hình
thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Sau
khi Bộ Tư pháp ấn hành các tài liệu chuyên đề.
- Kết quả, sản phẩm: Tài
liệu được in ấn, phát hành và đăng tải lên Cổng/Trang thông tin điện tử.
5. Huy động
nguồn lực xã hội tham gia công tác truyền thông dự thảo chính sách
a) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp tham gia và phát
huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong công tác truyền thông dự thảo
chính sách theo quy định tại Quyết định số 407/QĐ-TTg và phối hợp triển khai
các nội dung về truyền thông dự thảo chính sách tại Kế hoạch này trên địa bàn
tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
- Đơn vị phối hợp: Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Kết quả, sản phẩm: Văn
bản hướng dẫn được ban hành; các hoạt động truyền thông được tổ chức.
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp
triển khai các hoạt động trong việc phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội của
các cá nhân, tổ chức hành nghề về pháp luật, chuyên gia tham gia thực hiện
truyền thông về dự thảo chính sách.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp.
- Đơn vị phối hợp: Hội
Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Kết quả, sản phẩm: Các
hoạt động phối hợp được thực hiện.
c) Khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân tham gia, hỗ trợ nguồn lực để tổ chức các hoạt động truyền
thông về dự thảo chính sách theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị chủ trì: Cơ
quan chủ trì soạn thảo dự thảo chính sách ở cấp tỉnh/cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm (sau khi Hội đồng nhân dân/UBND cấp tỉnh/huyện ban hành danh mục).
- Kết quả, sản phẩm: Các
hoạt động khuyến khích được thực hiện.
6. Công tác
kiểm tra, báo cáo, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện
a) Kiểm tra tình hình, kết quả
triển khai Đề án, kế hoạch truyền thông dự thảo chính sách
- Đơn vị kiểm tra:
+ Sở Tư pháp, UBND cấp huyện tổ
chức kiểm tra hoặc lồng ghép kiểm tra việc triển khai Đề án và kết quả
triển khai Kế hoạch này trong hoạt động kiểm tra công tác PBGDPL, hoạt động
của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh/huyện; hoạt động thanh tra việc chấp
hành pháp luật trong lĩnh vực tư pháp của Sở Tư pháp; hoạt động kiểm tra công
tác tư pháp của UBND cấp huyện.
+ Cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật ở cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hoặc lồng
ghép kiểm tra kế hoạch truyền thông dự thảo chính sách và việc triển khai
các nhiệm vụ được giao của ngành, đơn vị tại Kế hoạch này trong hoạt động
kiểm tra chuyên ngành.
- Đơn vị phối hợp: Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Kết quả, sản phẩm: Kế
hoạch, Báo cáo kết quả kiểm tra được ban hành.
b) Báo cáo, sơ kết, tổng kết kết
quả thực hiện
- Nội dung thực hiện: Định
kỳ hàng năm lồng ghép việc đánh giá kết quả thực hiện Đề án và Kế hoạch
này trong báo cáo công tác tư pháp hàng năm theo quy định; tham mưu công tác
sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án và Kế hoạch này theo hướng dẫn của Bộ
Tư pháp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư
pháp; UBND cấp huyện.
- Đơn vị phối hợp: Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
- Kết quả, sản phẩm:
+ Báo cáo hàng năm (được tổng
hợp chung với Báo cáo kết quả công tác tư pháp 06 tháng, năm).
+ Báo cáo sơ kết, tổng kết
(theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp) được ban hành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Khi được giao nhiệm vụ xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật: Sở, ban, ngành tỉnh là cơ quan chủ trì soạn
thảo phải tổ chức xác định phạm vi của dự thảo, nếu thuộc trường hợp là dự
thảo chính sách theo các quy định của Đề án thì có trách nhiệm chủ động phối
hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, ban hành Kế
hoạch truyền thông dự thảo chính sách, dự toán kinh phí để tổ chức hoạt động
truyền thông dự thảo chính sách ngay từ bước lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo chính sách: Tổ chức
các hoạt động truyền thông, thông tin sâu rộng dự thảo chính sách bằng các hình
thức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, đặc thù của cơ quan, đơn vị theo đề nghị
của cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo chính sách, Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh,
Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp
PBGDPL tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các nội dung của Đề án và các nhiệm vụ, trách nhiệm được giao tại Kế hoạch
này tại địa phương.
b) Tổng hợp, thông tin, báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo trách nhiệm được
giao tại Kế hoạch này; kịp thời phản ánh và đề xuất giải pháp khắc phục khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Triển khai các nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này.
b) Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền, định hướng cơ quan thông tin,
báo chí thực hiện truyền thông chính sách và xử lý các vấn đề phát sinh trong
hoạt động này đảm bảo thống nhất theo Quyết định số 238-QĐ/TW này 30/9/2020 của
Ban Bí thư ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Tuyên giáo các cấp với cơ quan
nhà nước cùng cấp trong việc thực thi pháp luật, triển khai kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề nổi cộm, Nhân dân quan tâm.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tư pháp hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai các quy định, nội dung tại
khoản 2 mục V Điều 1 của Quyết định số 407/QĐ- TTg và Mục IV của Kế hoạch
này.
5. Đài Phát thanh - Truyền
hình Gia Lai, Báo Gia Lai
Phối hợp với Sở Tư pháp - Cơ
quan Thường trực của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh; các cơ quan chủ trì soạn
thảo dự thảo chính sách và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan tổ
chức các hoạt động truyền thông, đưa tin giới thiệu về dự thảo chính sách bằng
hình thức thích hợp trên báo, đài bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
6. Đề nghị Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật
sư tỉnh
a) Quán triệt, phối hợp với Hội
đồng phối hợp PBGDPL tỉnh tăng cường hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận
thức về vai trò, tầm quan trọng của công tác truyền thông dự thảo chính sách
bằng hình thức phù hợp.
b) Khuyến khích, huy động các
thành viên, hội viên và Nhân dân nâng cao nhận thức, tiếp nhận thông tin và
tích cực tham gia góp ý, phản biện về dự thảo chính sách.
7. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
a) Triển khai các nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này; chủ động tổ chức các hoạt động truyền thông đối với
các dự thảo chính sách do địa phương được giao chủ trì xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền.
b) Phân công, giao Hội đồng phối
hợp PBGDPL cùng cấp chỉ đạo, phối hợp với Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo
dự thảo chính sách và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan tổ chức
các hoạt động truyền thông, giới thiệu về dự thảo chính sách do các cơ quan,
đơn vị cấp tỉnh chủ trì soạn thảo bằng hình thức thích hợp tại địa phương.
c) Tổng hợp, thông tin, báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo trách nhiệm được
giao tại Kế hoạch này; kịp thời phản ánh và đề xuất giải pháp khắc phục khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trên địa bàn.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch này từ nguồn ngân sách theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân
sách nhà nước; các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
2. Đối với các đơn vị dự
toán trên địa bàn tỉnh, hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán cho năm
sau, trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị liên quan gửi Sở Tài chính
đúng quy định, căn cứ khả năng cân đối ngân sách Sở Tài chính phối hợp kiểm
tra, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
3. Khuyến khích nguồn
kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh;
tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án
liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để triển khai các
nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp, SĐT: 02693.821.596) để tổng
hợp, giải đáp kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|