BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1005/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 05 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU TRA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH
NGHIỆP NĂM 2024
BỘ
TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật thống kê
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật
Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số
94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê; Căn cứ Nghị định 28/2023/NĐ-CP ngày
02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
85/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ cấu, nhiệm vụ,
quyền hạn của hệ thống tổ chức thống kê tập trung và thống kê Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
Căn cứ Quyết định số 293/2020/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ chỉ tiêu tổng hợp
báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công
thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
04/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc quy định các cuộc điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài Chương
trình điều tra thống kê quốc gia.
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Tiến
hành Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2024 theo Phương án được
ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm
2024 theo đúng kế hoạch, nội dung và phương án được phê duyệt. Kinh phí thực
hiện Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2024 được lấy từ kinh phí
thực hiện nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ năm 2024 đã được Bộ Khoa học
và Công nghệ giao cho Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia.
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Cục trưởng Cục Thông
tin khoa học và công nghệ quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tổng cục Thống kê;
- Bộ KH&CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TTKHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê
Xuân Định
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU TRA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP
NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số: 1005/QĐ-BKHCN
ngày 20 tháng 05 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Điều
tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2024)
1.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1.1. Mục đích điều
tra
Điều tra Đổi mới sáng
tạo trong doanh nghiệp năm 2024 (theo phương pháp luận của OECD - Oslo Manual
2018) thu thập thông tin thống kê phục vụ tổng hợp, biên soạn chỉ tiêu thống kê
trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ phục vụ sự chỉ đạo
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đánh giá, xây dựng chiến lược,
chính sách, kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; so sánh quốc tế
các chỉ tiêu thống kê về đổi mới sáng tạo và cập nhật cơ sở dữ liệu về đổi mới
sáng tạo của Việt Nam.
1.2. Yêu cầu điều tra
Cuộc điều tra thực
hiện theo đúng quy định của Phương án điều tra, bảo đảm thông tin đầy đủ, trung
thực, chính xác kịp thời, không trùng lặp hoặc bỏ sót thông tin; các thông tin
thu thập được bảo mật theo quy định của Luật Thống kê.
2.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
2.1. Phạm vi điều tra
Cuộc điều tra thu
thập thông tin của 2.000 doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa trở lên trên phạm vi
toàn quốc, hoạt động trong các ngành: công nghiệp chế biến, chế tạo và khai
khoáng (trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Doanh nghiệp quy mô nhỏ
và vừa theo quy định của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100
người …
Doanh nghiệp vừa
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200
người …”
Doanh nghiệp lớn
trong lĩnh vực vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; lĩnh vực công nghiệp và
xây dựng sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 201
người trở lên và tổng doanh thu của năm trên 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn
của năm trên 100 tỷ đồng.
2.2. Đối tượng và đơn vị điều
tra
Đối tượng điều tra:
bao gồm các doanh nghiệp hạch toán độc lập được thành lập và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, có hoạt động sản xuất kinh doanh trước ngày 31/12/2023 trong các
ngành: công nghiệp chế biến, chế tạo và khai khoáng.
3.
LOẠI ĐIỀU TRA
Là cuộc điều tra chọn
mẫu các doanh nghiệp thuộc các ngành: công nghiệp chế biến, chế tạo và khai
khoáng có quy mô nhỏ và vừa trở lên trên phạm vi cả nước (không điều tra các
doanh nghiệp siêu nhỏ - sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 10 người).
Bước 1: Lập danh sách
đơn vị điều tra
Danh sách các đơn vị điều
tra được lập từ cuộc Điều tra đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2019,
2022, 2023 và Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và các nguồn hợp
pháp khác.
Bước 2: Chọn đơn vị điều
tra
Mẫu điều tra được
chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống theo quy mô lao động, đại diện cho
toàn quốc và ngành kinh tế cấp 2 thuộc các ngành: công nghiệp chế biến, chế tạo
và khai khoáng.
Dàn chọn mẫu là danh
sách các doanh nghiệp thực tế đang hoạt động có đến thời điểm 31/12/2023 thuộc
các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong các ngành: công nghiệp chế biến, chế
tạo và khai khoáng.
Tổng số doanh nghiệp
chọn mẫu là 2.000 doanh nghiệp.
Bước 3: Phân bổ mẫu
và tiến hành chọn mẫu:
(i) Phân bổ mẫu:
Căn cứ tổng số doanh
nghiệp lớn, vừa và nhỏ luôn có (gọi là N) và số doanh nghiệp của từng ngành cấp
2 thứ i (gọi là Ni), tiến hành phân bổ mẫu
(gọi là n) cho từng ngành thứ i theo cách phân bổ mẫu tỷ lệ với căn bậc hai quy
mô tổng thể qua công thức:
(ii) Tiến hành chọn mẫu:
- Mỗi ngành cấp 2 lập
một danh sách các doanh nghiệp theo thứ tự độ dốc giảm dần về lao động.
- Chia số doanh
nghiệp mỗi ngành Ni
cho ni tổ (ni mẫu) sẽ được Ki đơn vị
trong một tổ
- Chọn mẫu ngẫu nhiên
một doanh nghiệp ở tổ thứ nhất, được doanh nghiệp thứ j, sau đó tiếp tục chọn ở
tổ thứ 2, thứ 3, … để được các doanh nghiệp thứ j+k, j + 2k… và cứ như vậy chọn
sẽ chọn được đến doanh nghiệp ở tổ cuối cùng và sẽ được ni doanh nghiệp cần
chọn. Khi chọn mẫu gặp vào đơn vị bị mất thì tiến hành chọn đơn vị thay thế
theo nguyên tắc chọn doanh nghiệp liền kề doanh nghiệp bị mất (cùng ngành cấp
2) và có quy mô lao động tương đương.
- Sau khi chọn xong,
mỗi ngành lập một danh sách mới (danh sách các doanh nghiệp được chọn vào mẫu)
có số lao động, địa chỉ liên lạc và số điện thoại kèm theo để phục vụ cho yêu
cầu điều tra.
4. THỜI ĐIỂM, THỜI
GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
4.1. Thời điểm, thời
kỳ điều tra
a) Thời điểm bắt đầu điều
tra là ngày 01/7/2024.
b) Thời kỳ điều tra:
những chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ được lấy thông tin trong vòng 1 năm, từ
ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023. Những chỉ tiêu thu thập theo thời điểm
được lấy thông tin theo số thực tế có tại ngày 31/12/2023.
4.2. Thời gian điều
tra
Thời gian thu thập
thông tin là 62 ngày kể từ ngày 01/7/2024.
4.3. Phương pháp điều tra
Thực hiện điều tra
theo 02 phương pháp:
- Phương pháp trực
tiếp: điều tra viên trực tiếp đến các đơn vị điều tra gặp cán bộ được phân công
của các các đơn vị giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung và cùng với cán bộ
của đơn vị thu thập, tính toán số liệu để ghi vào phiếu điều tra. Phương pháp
này được áp dụng với đa số đơn vị điều tra.
- Phương pháp gián
tiếp: tổ chức hội nghị tập huấn giới thiệu mục đích, ý nghĩa, nội dung cách ghi
phiếu và yêu cầu đơn vị điều tra gửi phiếu điều tra về cơ quan điều tra theo
đúng nội dung và thời gian quy định của Phương án điều tra. Phương pháp này áp
dụng khi điều tra viên khó tiếp cận với đơn vị điều tra.
Điều tra viên được
tuyển chọn là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều tra thống kê.
5. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU
TRA
5.1. Nội dung điều tra
Nội dung điều tra tập
trung phục vụ các chỉ tiêu được quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày
15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ
tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ:
- Chỉ tiêu 0601: tỷ
lệ doanh nghiệp thực hiện đổi mới sáng tạo;
- Chỉ tiêu 0602: chi
cho đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp;
- Chỉ tiêu 0604: số
doanh nghiệp có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Chỉ tiêu 0605: số
doanh nghiệp có bộ phận nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
a. Nhóm thông tin nhận dạng
đơn vị điều tra
- Tên doanh nghiệp;
- Mã số thuế của
doanh nghiệp;
- Năm thành lập;
- Địa chỉ doanh
nghiệp;
- Cơ cấu vốn điều lệ
của doanh nghiệp;
- Ngành hoạt động sản
xuất kinh doanh;
- Những thông tin
khác.
b. Nhóm thông tin về
nguồn nhân lực (lao động) của doanh nghiệp
- Số lao động;
- Lao động phân theo
trình độ học vấn.
c. Nhóm thông tin về
hoạt động khoa học và công nghệ
- Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ;
- Bộ phận nghiên cứu
và phát triển.
d. Nhóm thông tin về đổi
mới sáng tạo trong doanh nghiệp
- Hoạt động đổi mới
sáng tạo của doanh nghiệp;
- Các hoạt động hỗ
trợ đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp;
- Các yếu tố tác động
đến hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp;
- Ứng dụng công nghệ
tiên tiến, thân thiện môi trường trong hoạt động ĐMST.
5.2. Phiếu điều tra
Cuộc điều tra sử dụng
01 loại phiếu điều tra “Phiếu ĐTĐMST-DN: Phiếu thu thập thông tin về đổi mới
sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2024”.
6. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ
SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
Cuộc Điều tra Đổi mới
sáng tạo trong doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng các bảng danh mục sau:
a) Phân ngành kinh tế
theo Bảng Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2018 ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg
ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Phân loại sản phẩm
công nghiệp theo Danh mục sản phẩm công nghiệp được phát triển trên cơ sở Hệ
thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày
01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Bảng phân loại Lĩnh vực nghiên cứu khoa
học và công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày
04/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
d) Danh mục các đơn
vị hành chính Việt Nam ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày
08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm điều tra”.
7. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ
BIỂU ĐẦU RA CỦA ĐIỀU TRA
7.1. Quy trình xử lý
- Mã số của các đơn
vị được ghi thủ công theo khu vực thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo;
- Cuộc điều tra được xử
lý tổng hợp tập trung bằng máy tính, nhập tin bằng bàn phím trên phần mềm do
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia phát triển;
- Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia tổ chức, chỉ đạo, triển khai điều tra và xử lý toàn
bộ số liệu điều tra đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2024. Kết quả điều
tra chọn mẫu sẽ được tính toán, suy rộng thành các đặc điểm của toàn bộ tổng
thể. Dữ liệu sẽ được tổng hợp tự động theo các biểu đầu ra bằng phần mềm.
7.2. Biểu đầu ra
Các biểu tổng hợp kết
quả điều tra được thể hiện trong phần Phụ lục.
8. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH
ĐIỀU TRA
8.1. Thời gian thực
hiện các công việc chuẩn bị tiến hành điều tra
Tháng 2-3/2024: xây dựng phương án,
mẫu phiếu điều tra;
Tháng 3-4/2024: gửi thẩm định đến
Tổng cục Thống kê;
Tháng 4-5/2024: tiếp thu, hoàn
thiện phương án và trình Lãnh đạo Bộ ký Quyết định phê duyệt Phương án điều
tra;
Tháng 5/2024: lập danh sách đơn vị điều
tra;
Tháng 7-9/2024: điều tra, thu thập
thông tin;
Tháng 9-12/2024: Nhập tin phiếu điều
tra; xử lý, tổng hợp kết quả điều tra, biên soạn kết quả điều tra; viết báo cáo
tổng hợp, phân tích kết quả điều tra.
8.2. Hoạt động tuyên
truyền
a) Hoạt động tuyên
truyền cần tập trung làm rõ mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung chính và kế
hoạch thực hiện Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2024 đến các
cấp, các ngành và cộng đồng khoa học. Huy động tối đa các hình thức tuyên
truyền như: các phương tiện thông tin đại chúng (báo viết, báo điện tử, bản
tin, website) thực hiện tuyên truyền sâu rộng để các đơn vị thuộc đối tượng điều
tra tích cực hưởng ứng cuộc Điều tra.
b) Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia chuẩn bị điều kiện vật chất cần thiết (làm website về
các nội dung cơ bản cuộc Điều tra, trong đó có mục hỏi/đáp về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thực hiện thu thập thông tin, cách trả lời phiếu điều
tra) cung cấp cho Tổ công tác để tuyên truyền, phổ biến về cuộc Điều tra Đổi
mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2024.
8.3. Triển khai thu thập
số liệu
Thu thập số liệu được
bắt đầu từ ngày 01/7/2024.
Cần thông báo trước
cho các đơn vị được điều tra và các đối tượng điều tra viên cần gặp về ngày,
giờ điều tra viên đến điều tra.
Trong quá trình thu
thập thông tin, nếu chưa rõ, điều tra viên cần gợi ý để đơn vị kiểm tra và cung
cấp hoặc giải thích để hoàn thiện phiếu điều tra. Điều tra viên chỉ ghi vào
phiếu những thông tin trung thực và đã được kiểm tra. Điều tra viên tuyệt đối
không được tự ý ghi chép vào phiếu những thông tin giả tạo, sai sự thật dưới
mọi hình thức.
8.4. Xử lý tổng hợp và công
bố kết quả điều tra
Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia tổ chức, chỉ đạo và triển khai công tác xử lý toàn bộ
số liệu Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Dữ liệu sẽ được xử lý và
tổng hợp theo các biểu đầu ra bằng phần mềm.
Mọi thông tin về kết
quả Điều tra do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố theo quy định của pháp luật.
Kết quả chính thức
công bố vào tháng 12/2024.
9. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
9.1 Thành lập Tổ công
tác triển khai Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2024 của Bộ
Khoa học và Công nghệ
Tổ công tác triển
khai Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2024 (Tổ công tác) có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng phương án, chỉ đạo triển khai
thực hiện cuộc điều tra. Tổ công tác do một Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
là Tổ trưởng, Cục trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia làm Phó
tổ trưởng, các thành viên là Lãnh đạo các Vụ: Tổ chức cán bộ, Kế hoạch - Tài
chính, Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên, Khoa học và Công nghệ các ngành
kinh tế - kỹ thuật, Công nghệ cao, Ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật; Văn
phòng Bộ, Thanh tra Bộ (Bộ Khoa học và Công nghệ ) và Vụ Thống kê Xã hội và Môi
trường (Tổng cục Thống kê – Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Cục Thông tin khoa
học và công nghệ quốc gia chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện thực hiện Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2024 theo
đúng kế hoạch, nội dung và phương án quy định.
Địa chỉ liên lạc:
Cục
Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
24
Lý Thường Kiệt, Hà nội
Tel:
024-38256143, Fax: 024-39349127
Email:
thongtin-thongke@vista.gov.vn
9.2. Công tác giám sát,
kiểm tra
Nhằm bảo đảm chất
lượng của Cuộc điều tra, Tổ công tác có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất trong suốt
thời gian từ khâu lập bảng kê, tập huấn đến thu thập, tổng hợp nhanh số liệu điều
tra tại các địa bàn.
Nội dung giám sát,
kiểm tra gồm: giám sát, kiểm tra việc lập bảng kê các đơn vị điều tra, tham gia
các lớp tập huấn, số lượng và chất lượng phiếu, cách hỏi và ghi phiếu của từng điều
tra viên, tính logic giữa các cột, dòng, các chỉ tiêu, quan hệ giữa các biểu,
kiểm tra số học, đơn vị tính, đánh mã, các thủ tục hành chính, kiểm tra thực
địa tại địa bàn...
Hình thức giám sát,
kiểm tra, thanh tra: kiểm tra chéo, cấp trên giám sát, kiểm tra, thanh tra cấp
dưới, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất, kiểm tra trọng điểm, tổng
kiểm tra trước khi nghiệm thu. Tổ công tác kiểm tra điển hình việc tổ chức và
thực hiện điều tra tại các ngành, địa phương để phát hiện và giải quyết tại
chỗ, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình điều tra.
Nhằm bảo đảm chất
lượng của thông tin thu thập tại địa bàn trước khi nghiệm thu, bàn giao, điều
tra viên phải đặc biệt lưu ý đến trách nhiệm kiểm tra tất cả các phiếu điều tra
cả về nội dung, phương pháp tính, tính logic, kiểm tra số học, các quy định
hành chính bắt buộc (chữ ký, dấu).
Tổ công tác giao Cục
Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thực hiện phúc tra theo đúng quy trình
phúc tra nhằm phát hiện những sai sót trong quá trình thu thập thông tin, đánh
giá chất lượng điều tra và công bố độ tin cậy số liệu cho người sử dụng thông
tin.
9.3. Tổ chức nghiệm thu
phiếu
Tổ công tác trực tiếp
nghiệm thu phiếu điều tra và dữ liệu nhập từ phiếu điều tra, dữ liệu các bảng
tổng hợp. Thời gian nghiệm thu từ ngày 15 đến 30/9/2024.
Nội dung nghiệm thu
bao gồm: số lượng phiếu đã điều tra theo từng loại phiếu, chất lượng số liệu và
chất lượng phiếu; dữ liệu nhập vào máy tính theo số phiếu đã được xử lý; dữ
liệu về các bảng tổng hợp. Các thành phần tham gia nghiệm thu ký vào biên bản
nghiệm thu và chịu trách nhiệm về kết quả đã nghiệm thu.
10.
KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí triển khai Điều
tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2024 từ nguồn ngân sách Nhà nước
của Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc
gia.
Chế độ chi triển khai
Điều tra Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp năm 2024 được thực hiện theo Thông
tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu
số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính
quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các
cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
Tổ công tác, Cục
trưởng Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia và Thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được cấp theo chế
độ tài chính hiện hành, bảo đảm điều kiện để thực hiện tốt cuộc điều tra./.
Xin
trân trọng cảm ơn Quý đơn vị đã tham gia khảo sát!
HƯỚNG
DẪN ĐIỀN PHIẾU
ĐIỀU TRA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP
NĂM 2024
PHẦN I:
NHIỆM
VỤ CỦA ĐIỀU TRA VIÊN
NHIỆM
VỤ CỦA ĐIỀU TRA VIÊN
(Áp
dụng đối với điều tra viên về điều tra đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp năm
2024)
Điều tra viên (viết
tắt là ĐTV) là người thu thập thông tin ban đầu. Thông tin ban đầu được thu
thập một cách đầy đủ, phản ánh đúng thực tế khách quan là yếu tố quyết định
tính chính xác của các chỉ tiêu thống kê tổng hợp và đóng vai trò quan trọng
cho sự thành công của cuộc điều tra. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, ĐTV còn
góp phần giảm chi phí cho các công việc tiếp theo của quá trình điều tra, chẳng
hạn như: giảm chi phí xác minh lại thông tin, làm sạch dữ liệu, tiết kiệm thời
gian xử lý… Vì vậy, mỗi ĐTV cần quán triệt nhiệm vụ và công việc được giao dưới
đây.
1.
Nhiệm vụ chung
- Nhận phiếu điều tra
và danh sách đơn vị điều tra trên địa bàn, liên hệ hoặc trực tiếp đến các đơn
vị điều tra được phân công để thu thập thông tin trong phiếu điều tra theo đúng
hướng dẫn.
- ĐTV phải đọc kỹ Phương
án điều tra và các văn bản hướng dẫn có liên quan, trao đổi để làm rõ những vấn
đề chưa thống nhất trước khi đến cơ sở (doanh nghiệp).
- Trong quá trình thu
thập thông tin, ĐTV cần gợi ý để người trả lời cung cấp thông tin một cách
chính xác và ghi rõ ràng vào phiếu điều tra. Nếu nhận thấy thông tin được cung
cấp chưa rõ, khó điền chính xác vào phiếu điều tra, cần phải trao đổi lại. Chỉ
ghi vào phiếu những thông tin trung thực, đã được kiểm tra, không tự ý điền
thông tin vào phiếu điều tra.
- Tổng hợp danh sách
đơn vị điều tra trên địa bàn được phân công, kiểm tra và hoàn thiện phiếu điều
tra, giao nộp phiếu điều tra hoàn chỉnh cho người có trách nhiệm hoặc cơ quan,
đơn vị liên quan.
2.
Nhiệm vụ cụ thể
Nhiệm vụ cụ thể của
ĐTV được thể hiện trong ba giai đoạn của quá trình thu thập thông tin: chuẩn bị
điều tra - Thực hiện điều tra tại địa bàn - Kiểm tra, nghiệm thu và bàn giao phiếu
điều tra.
2.1. Giai đoạn chuẩn bị
điều tra
Trong thời gian chuẩn
bị điều tra, ĐTV cần thực hiện các yêu cầu sau đây:
- Tham dự đầy đủ các lớp
tập huấn nghiệp vụ do Ban chỉ đạo điều tra (BCĐĐT) tổ chức. Tham dự tập huấn,
ĐTV được trang bị đầy đủ kiến thức chủ yếu liên quan đến nhận dạng đơn vị, nội
dung, phương pháp điều tra, được chia sẻ kinh nghiệm thực tế và được thực hành
với các trường hợp đặc thù. Tại các lớp tập huấn, ĐVT còn được thảo luận, giải
đáp thắc mắc, hoặc được làm rõ thêm những nội dung còn vướng mắc.
- Nghiên cứu kỹ cuốn
“Sổ tay điều tra viên đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp tại Việt Nam năm
2024” để nắm vững nghiệp vụ điều tra trước khi đến cơ sở thu thập thông tin
giúp ĐTV tự tin khi tiếp xúc với cơ sở. Chẳng hạn, nắm vững mục đích điều tra
khi tiếp xúc với chủ cơ sở, ĐTV sẽ giải thích rõ ràng, mạch lạc mục đích điều
tra đổi mới sáng tạo với chủ cơ sở, và khi đó họ sẽ hiểu và sẵn sàng hợp tác
với ĐTV trong quá trình phỏng vấn. Hoặc, khi ĐTV hiểu rõ toàn bộ nội dung trong
phiếu điều tra, chuẩn bị sẵn những tình huống có thể xảy ra trong thực tế trước
khi tiếp cận với cơ sở, doanh nghiệp, thì khi phỏng vấn ĐTV sẽ không bị lúng
túng, có cách xử phù hợp với từng trường hợp và như vậy sẽ tạo được niềm tin
với người trả lời, kết quả thu thập thông tin của ĐTV sẽ được thuận lợi hơn.
Lưu ý: Nội dung “Đổi mới sáng tạo” (chủ đề chính trong cuộc điều tra này) là
khái niệm rất khó và trừu tượng; vì vậy đòi hỏi ĐTV phải đọc thật kỹ giải
thích, rồi liên hệ với thực tế để vận dụng cho phù hợp theo từng câu hỏi khi
tiến hành phỏng vấn thu thập thông tin.
- Chủ động tiếp cận,
trao đổi công việc với người phụ trách địa bàn để nắm bắt các thông tin cần
thiết như: số điện thoại liên hệ, địa điểm cần gặp, tiếp nhận kế hoạch chi
tiết, các tài liệu, dụng cụ phục vụ điều tra, thời gian điều tra và giao nhận
tài liệu và một số thông tin khác.
- Nghiên cứu kỹ danh
sách đơn vị điều tra, khảo sát địa bàn điều tra được phân công, lập lịch trình
chi tiết cho từng ngày đến các doanh nghiệp để thu thập thông tin và gửi lịch
trình điều tra cho những người phụ trách liên quan.
- Nhận phiếu, tài
liệu điều tra, các trang thiết bị, vật tư cần thiết cho điều tra viên (phiếu điều
tra, giải thích phiếu điều tra, sổ liệt kê danh sách đơn vị điều tra, sổ tay điều
tra viên, sổ ghi chép, bút bi...).
2.2. Giai đoạn thực
hiện điều tra tại địa bàn
- Đến đơn vị điều
tra, yêu cầu của ĐTV đối với quy định thực hiện điều tra tại địa bàn là phải
mang theo: lịch trình điều tra, danh sách các đơn vị điều tra được phân công,
phiếu điều tra và các tài liệu cần thiết phục vụ điều tra.
- Khi tiếp xúc với
doanh nghiệp, ĐTV cần làm đủ các thủ tục giao tiếp ban đầu và đề đạt nguyện
vọng cần gặp chủ (đại diện) doanh nghiệp. Khi tiếp xúc với chủ doanh nghiệp,
cũng cần có thái độ nhã nhặn, chào hỏi, giới thiệu và nói rõ nhiệm vụ của điều
tra viên. Trước khi phỏng vấn thu thập thông tin, cần giải thích ngắn gọn, rõ
ràng mục đích của cuộc điều tra để nhận được sự hợp tác của người trả lời. Sau
những nội dung thông tin chung về doanh nghiệp, nếu người trả lời nói không rõ
những thông tin về đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp thì ĐTV đề nghị được gặp
những đối tượng khác nắm được tình hình hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh
nghiệp để phỏng vấn tiếp.
- Cần chuẩn bị sẵn
những câu hỏi phù hợp với từng mục trong phiếu điều tra. Nếu có mục nào thấy
khó đối với người trả lời, cần khéo léo gợi ý hoặc chuyển đến hỏi mục tiếp
theo, sau khi hỏi hết các mục tiếp theo, quay lại hỏi các mục đã bỏ qua. Khi
đó, người trả lời có thể hiểu hơn về những nội dung ĐTV cần phỏng vấn và có thể
trả lời những mục trước một cách dễ dàng hơn.
- Cần kiểm tra kỹ nội
dung của phiếu điều tra xem có thông tin nào chưa được điền hoặc thông tin chưa
hợp lý thì cần hỏi thêm để bổ sung hoặc chỉnh sửa cho hợp lý. Trước khi rời
doanh nghiệp, cần cám ơn sự hợp tác của họ.
- Sau mỗi ngày kết
thúc điều tra, ĐTV cần kiểm tra lại toàn bộ các phiếu đã thực hiện trong ngày
để tiếp tục hoàn thiện phiếu. Nếu phát hiện phiếu điều tra của đơn vị nào đó
chưa hoàn chỉnh, thiếu logic (sót thông tin chưa điền, thông tin chưa hợp lý...),
thì ĐTV có thể liên hệ lại với đơn vị đó (bằng điện thoại hoặc trực tiếp) để
hỏi lại và hoàn thiện phiếu. ĐTV sắp xếp các phiếu đã hoàn chỉnh theo một trật
tự nhất định (nên sắp xếp theo số thứ tự tăng dần của ô mã phiếu (ghi ở đầu
phiếu) để tiện kiểm, bảo quản, lưu giữ và bàn giao phiếu với tổ trưởng theo quy
định. Chú ý: phiếu điều tra của các doanh nghiệp thuộc danh sách điều tra toàn
bộ sẽ để với nhau, và phiếu điều tra của doanh nghiệp thuộc danh sách điều tra
chọn mẫu để với nhau. Khi điều tra nếu gặp trường hợp doanh nghiệp thuộc danh
sách điều tra toàn bộ nhưng khi điều tra có số lao động nhỏ hơn 200 người thì
vẫn để ở danh sách các đơn vị điều tra toàn bộ, hoặc gặp doanh nghiệp thuộc
danh sách doanh nghiệp điều tra chọn mẫu nhưng có số lao động lớn hơn 200 người
thì vẫn để ở danh sách các đơn vị chọn mẫu.
- Trong quá trình thu
thập thông tin tại cơ sở, nếu có điều gì còn băn khoăn, vướng mắc cần ghi chép
lại để tìm hiểu thêm và báo cáo tổ trưởng biết để xử lý.
- Tuyệt đối không
được cung cấp bất cứ thông tin nào trong phiếu điều tra với các đối tượng không
có liên quan.
- Trường hợp không
tìm thấy đơn vị điều tra theo danh sách, thì phải hỏi kỹ để biết thông tin và
ghi rõ lý do không tìm thấy cơ sở theo danh sách, đồng thời báo về cơ quan chỉ
đạo tổ chức điều tra để lựa chọn hoặc hướng dẫn lựa chọn đơn vị thay thế.
2.3. Giai đoạn kiểm
tra, nghiệm thu và bàn giao
- Việc kiểm tra phiếu
được ĐTV thực hiện hàng ngày. Phiếu đã hoàn chỉnh được sắp xếp trật tự và bảo
quản cẩn thận để bàn giao cho người có thẩm quyền.
- Tuyệt đối giữ bí
mật những thông tin ghi trong phiếu điều tra; không cho bất cứ ai mượn, sao
chép phiếu điều tra (trừ người phụ trách trực tiếp). Nếu để lộ bí mật những
thông tin ghi trong phiếu, ĐTV phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật (Khoản e, Điều 10, Luật Thống kê năm 2015 có quy định nghiêm cấm
hành vi… tiết lộ dữ liệu thông tin thống kê chưa được công bố; sử dụng dữ liệu
thông tin của các tổ chức, cá nhân ngoài mục đích thống kê khi chưa được sự
đồng ý của tổ chức, cá nhân đó).
- Giao nộp phiếu điều
tra cho người có thẩm quyền: ĐTV phải nộp phiếu điều tra đã điền đầy đủ, chính
xác thông tin cho tổ trưởng theo kế hoạch. Điền đầy đủ thông tin vào “Phiếu
giao nhận số lượng và kết quả nghiệm thu chất lượng phiếu điều tra giữa điều
tra viên và người có trách nhiệm tiếp nhận”. ĐTV phải ký và yêu cầu người nhận
ký xác nhận vào phiếu giao nhận.
PHẦN II:
GIẢI
THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN GHI PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
Mã số phiếu (in ở đầu
phiếu góc bên phải)
Mã số phiếu gồm 09 ký
tự bao gồm cả chữ và số, được sắp xếp theo quy tắc sau:
- 2 ký tự số đầu
tiên: mã tỉnh (được quy định tại Đơn vị hành chính của Tổng cục Thống kê -
http://www.gso.gov.vn/dmhc2015/ )
- 1 ký tự chữ tiếp
theo: cỡ doanh nghiệp (L hoặc V hoặc N), tương ứng:
+ L: doanh nghiệp lớn
+ V: doanh nghiệp vừa
+ N: doanh nghiệp nhỏ
- 2 ký tự số tiếp
theo: mã ngành cấp 2
- 4 ký tự số tiếp
theo: số thứ tự phiếu của tỉnh/thành phố.
Mục
I: Thông tin chung về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp: ghi tên chính thức
của doanh nghiệp bằng chữ in hoa theo quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Mã số thuế: ghi mã số thuế do cơ
quan Thuế/cơ quan Quản lý đăng ký kinh doanh cấp.
3. Năm thành lập: ghi năm thành lập
của doanh nghiệp theo quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Địa chỉ doanh nghiệp: ghi tỉnh/TP trực
thuộc trung ương mà trụ sở giao dịch chính của doanh nghiệp đóng tại. Ghi đầy
đủ, không viết tắt các thông tin, để có thể ghi mã đúng. Các ô mã trong mục địa
chỉ do ĐTV ghi.
5. Cơ cấu vốn điều lệ
của doanh nghiệp
Doanh nghiệp ghi rõ phần
trăm (%) vốn theo vốn Nhà nước, vốn tư nhân trong nước và vốn nước ngoài. Tổng
cơ cấu vốn (vốn Nhà nước, vốn tư nhân trong nước, vốn nước ngoài) là 100%.
6. Ngành hoạt động
sản xuất kinh doanh chính năm 2023
Ghi rõ 01 ngành tạo
ra doanh thu lớn nhất hoặc sử dụng nhiều lao động nhất. ĐTV điền mã ngành tương
ứng.
7. Lao động năm 2023
Ghi tổng số lao động
mà doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng và trả lương; bao gồm lao động được
trả công, trả lương và lao động không được trả công, trả lương (kể cả chủ doanh
nghiệp tư nhân).
Tại thời điểm
31/12/2023: ghi tổng số lao động của doanh nghiệp hiện có trong danh sách tại
thời điểm 31/12/2023. Trong đó ghi riêng số lao động có trình độ từ cao đẳng,
đại học trở lên.
8. Doanh nghiệp có
quỹ phát triển khoa học và công nghệ không?
Quỹ phát triển
KH&CN là quỹ đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp,
được thành lập theo Điều 9 Nghị định 95/2014/NĐ-CP và các
quy định khác có liên quan:
- Doanh nghiệp nhà
nước hàng năm phải trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp
để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp ngoài
nhà nước được quyền trích từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp một tỷ lệ
hợp lý, tối đa 10% để lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp.
9. Doanh nghiệp có bộ
phận nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không?
Bộ phận chuyên trách
về NC&PT là một phòng, ban, một trung tâm hoặc đơn thuần là một tổ, một bộ
phận… có chức năng chuyên về hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển sản
phẩm mới, quy trình công nghệ mới hoặc nghiên cứu cải tiến về kỹ thuật những
sản phẩm, quy trình công nghệ đang có.
THÔNG
TIN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH NGHIỆP NĂM 2023
Mục
II: Hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp
Một đổi mới sáng tạo (ĐMST) là một sản
phẩm hay một quy trình sản xuất kinh doanh (SXKD) mới hoặc được cải tiến (hoặc
kết hợp cả hai) mà khác một cách đáng kể so với sản phẩm hay quy trình SXKD
trước đó của doanh nghiệp (DN) và sản phẩm đó đã được đưa ra thị trường hay quy
trình SXKD đó đã được DN đưa vào sử dụng.
Bản chất chung của
một ĐMST là công việc đó phải được hoàn thành và cho ra kết quả được
sử dụng, tức là sản phẩm được bán ra thị trường, quy trình được đưa vào sử
dụng mang lại giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Có hai loại ĐMST chính là đổi
mới sản phẩm và đổi mới quy trình sản xuất kinh doanh (không chỉ đổi mới quy
trình công nghệ).
2.1.
Đổi mới sản phẩm
Đổi mới sản phẩm
(ĐMSP): Một đổi mới sản phẩm là một hàng hóa hoặc dịch vụ mới hoặc được cải
tiến làm cho hàng hóa hoặc dịch vụ đó khác một cách đáng kể so với hàng hóa hay
dịch vụ của DN có trước đó và hàng hóa hoặc dịch vụ đó đã được đưa ra thị
trường.
Kết quả của hoạt động này bao gồm sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiến về
kỹ thuật như sau:
- Sản phẩm mới là sản phẩm (hàng
hóa và dịch vụ) khác về đặc tính kỹ thuật hay tính năng sử dụng so với những sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất trước đó. Sự đổi mới sản phẩm như thế này có thể
xuất phát từ việc áp dụng công nghệ mới, việc đưa ra ứng dụng mới từ kết hợp
các công nghệ đang có, hoặc từ việc áp dụng tri thức mới. Ví dụ về những sản
phẩm mới có áp dụng những công nghệ mới là tivi màn hình cong đầu tiên; Smartphone
có camera để chụp ảnh selfie, là những sản phẩm mới kết hợp được các công nghệ
sẵn có.
Việc phát triển một
tiện ích mới cho một sản phẩm chỉ với những thay đổi nhỏ về đặc tính kỹ thuật
của nó chính là đổi mới sản phẩm. Ví dụ như việc giới thiệu một loại bột giặt
mới có sử dụng hợp chất hóa học sẵn có mà trước đây được sử dụng như một chất
trung gian cho quá trình sơn phủ.
- Sản phẩm được cải
tiến
về kỹ thuật là sản phẩm cũ được bổ sung hoặc nâng cao tính năng. Một sản phẩm
đơn giản có thể được cải tiến (để có tính năng tốt hơn hoặc giá thành thấp hơn)
bằng cách áp dụng nguyên liệu, thành phần mang lại tính năng cao hơn; hoặc một
sản phẩm phức hợp (bao gồm một số bộ phận tích hợp lại) có thể được cải tiến
bằng cách thay đổi một vài bộ phận tích hợp.
Việc đưa ra hệ thống
chống bó phanh (ABS) và hệ thống định vị toàn cầu (GPS), hay những cải tiến của
những hệ thống phụ khác trong xe ô tô là một ví dụ về việc đổi mới sản phẩm bao
hàm những thay đổi từng phần hoặc bổ sung thêm một trong số các hệ thống kỹ thuật
phụ tích hợp. Việc sử dụng sợi vải thông thoáng trong sản xuất quần áo là một
ví dụ về đổi mới sản phẩm liên quan đến việc sử dụng nguyên liệu mới giúp cải
thiện hiệu suất sản phẩm.
ĐMSP bao hàm hai loại
sản phẩm cơ bản là hàng hóa và dịch vụ:
Hàng hóa bao gồm các
vật hữu hình và một số sản phẩm chứa đựng thông tin[1] có thể mà thông qua
đó quyền sở hữu được thiết lập và quyền sở hữu đó được chuyển giao thông qua
giao dịch thị trường.
Dịch vụ là các hoạt
động vô hình được sản xuất và tiêu thụ đồng thời và nó thay đổi các điều kiện
của người dùng (ví dụ: điều kiện thể chất, tâm lý...). Sự tham gia của người
dùng thông qua thời gian, sự sẵn sàng, sự chú ý, sự trao đổi thông tin hoặc nỗ
lực của họ thường là điều kiện cần thiết đưa đến sự cùng phối hợp sản xuất ra
các dịch vụ của người dùng và doanh nghiệp. Do đó, các đặc tính hoặc ấn tượng
của một dịch vụ có thể phụ thuộc vào sự tương tác, phối hợp của người dùng.
Dịch vụ cũng có thể bao gồm một số sản phẩm chứa đựng thông tin[2].
Sản phẩm được đổi mới
là sản phẩm trước tiên phải mới đối với doanh nghiệp, nhưng không nhất thiết
phải mới đối với thị trường của doanh nghiệp. Cũng không phân biệt là việc đổi
mới sáng tạo đó là do doanh nghiệp thực hiện đầu tiên hay được thực hiện bởi
doanh nghiệp khác.
10. Trong năm 2023,
doanh nghiệp có đưa ra thị trường các sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiến
không?
Tích vào ô phù hợp. Nếu câu
trả lời là có thì tiếp tục trả lời từ câu hỏi 11 trở đi. Nếu câu trả lời là
Không thì bỏ qua câu 11, 12, 13, 14 và tiếp tục trả lời Mục 2.2
từ câu 15 trở đi.
11. Sản phẩm mới và/hoặc
sản phẩm được cải tiến được thực hiện theo phương thức nào sau đây
Tích vào một hoặc nhiều ô phù
hợp tương ứng với các phương thức đổi mới/cải tiến mà doanh nghiệp thực hiện,
bao gồm:
1. Doanh nghiệp tự
thực hiện;
2. Doanh nghiệp hợp
tác với tổ chức khác để thực hiện;
3. Thuê tổ chức khác
thực hiện.
12. Mức độ “mới” của
các sản phẩm mới và sản phẩm được cải tiến (được đề cập trong câu hỏi 11)
Tích vào một hoặc nhiều ô phù
hợp theo mức độ mới của sản phẩm, bao gồm:
1. Mới với thị
trường: DN giới thiệu một sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiến ra thị
trường của DN trước cả đối thủ cạnh tranh (sản phẩm này có thể đã có ở thị
trường khác);
2. Mới chỉ với doanh
nghiệp: DN giới thiệu một sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiến ra thị
trường mà sản phẩm này đã được đối thủ cạnh tranh giới thiệu tại thị trường của
DN.
13. Trong năm 2023,
doanh nghiệp có thực hiện đăng ký bảo hộ hoặc được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu
trí tuệ đối với sản phẩm mới hoặc sản phẩm được cải tiến không?
Tích vào ô phù hợp. Nếu
câu trả lời là Có, xin cho biết đã đăng ký hoặc được cấp văn bằng bảo hộ
theo hình thức nào? (Tích vào một hoặc nhiều Hình thức phù hợp).
1. Sáng chế;
2. Bản quyền tác giả;
3. Nhãn hiệu;
4. Kiểu dáng công nghiệp;
5. Giải pháp hữu ích;
6. Khác.
14. Tỷ trọng doanh thu
từng loại sản phẩm trên tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2023:
Các loại sản phẩm của
doanh nghiệp được chia thành:
- Sản phẩm mới;
- Sản phẩm được cải
tiến;
- Sản phẩm còn lại
khác (kể cả các sản phẩm được mua từ doanh nghiệp khác để bán lại.
Cách tính: lấy doanh
thu năm 2023 của từng loại sản phẩm chia cho tổng doanh thu hàng hóa và dịch vụ
năm 2023 của doanh nghiệp.
Đơn vị tính: %.
Tổng tỷ trọng các
loại sản phẩm này là 100%.
Mục
2.2. Đổi mới quy trình sản xuất kinh doanh (ĐMQT)
Đổi mới quy trình SXKD
(ĐMQT):
Một đổi mới quy trình SXKD là một quy trình SXKD mới hoặc được cải tiến về một
hoặc nhiều chức năng SXKD làm cho quy trình khác một cách đáng kể so với quy
trình SXKD trước đó của DN và quy trình đó đã được DN đưa vào sử dụng.
Quy trình SXKD là quy
trình liên quan đến 6 chức năng cơ bản của DN, cụ thể: (i) Sản xuất hàng hóa
hoặc dịch vụ; (ii) Phân phối và lưu thông; (iii) Bán hàng và tiếp thị; (iv) Hệ
thống thông tin và công nghệ truyền thông; (v) Điều hành và quản lý; (vi) Phát
triển sản phẩm và quy trình SXKD.
Các loại ĐMQT:
1. Sản xuất, chế biến
sản phẩm: là các hoạt động biến chuyển “đầu vào” thành hàng hóa hoặc dịch vụ,
bao gồm cả hoạt động kỹ thuật và thử nghiệm kỹ thuật, phân tích và chứng nhận
để phục vụ cho sản phẩm.
2. Logistic, vận
chuyển nguyên vật liệu/sản phẩm, chức năng này bao gồm:
a. Vận chuyển và phân
phối sản phẩm
b. Kho bãi
c. Quản lý đơn hàng
3. Tiếp thị và bán
hàng: chức năng này bao gồm:
a. Các phương pháp
tiếp thị bao gồm quảng cáo (về sản phẩm, trưng diện sản phẩm, đóng gói sản
phẩm), tiếp thị từ xa, triển lãm và hội chợ, nghiên cứu thị trường và các hoạt
động khác để phát triển thị trường mới.
b. Phương pháp và
chiến lược định giá
c. Hoạt động bán hàng
và hậu mãi, bao gồm cả các hoạt động hỗ trợ khách hàng và quan hệ khách hàng
4. Thông tin và
truyền thông: là hoạt động duy trì và bảo đảm hệ thống thông tin và truyền
thông, bao gồm:
a. Phần cứng và phần
mềm
b. Xử lý dữ liệu và
cơ sở dữ liệu
c. Bảo hành và sửa
chữa
d. Dịch vụ web và các
hoạt động thông tin liên quan đến máy tính
Các chức năng này có
thể được cung cấp bởi các bộ phận khác nhau.
5. Quản lý và hành
chính, chức năng này bao gồm:
a. Quản lý kinh doanh
chung và kinh doanh chiến lược, bao gồm cả việc triển khai trách nhiệm công
việc
b. Quản trị doanh
nghiệp (pháp lý, kế hoạch và quan hệ công chúng)
c. Kế toán, kiểm
toán, thanh toán và các hoạt động tài chính hoặc bảo hiểm khác
d. Quản lý nhân sự
(đào tạo và bồi dưỡng, tuyển dụng nhân viên, tổ chức nơi làm việc, cung cấp
nhân sự tạm thời, quản lý tiền lương, hỗ trợ y tế)
e. Mua sắm
f. Quản lý các mối
quan hệ bên ngoài với các nhà cung cấp, đối tác...
6. Phát triển sản
phẩm: các hoạt động để nhận dạng, xác định, phát triển hoặc điều chỉnh các sản
phẩm hoặc quy trình SXKD của một DN. Chức năng này có thể được thực hiện một
cách có hệ thống hoặc thông qua một nhiệm vụ riêng, và được thực hiện trong DN
hoặc thu được từ các nguồn bên ngoài. Chịu trách nhiệm về các hoạt động này có
thể do một bộ phận riêng biệt hoặc do các bộ phận có các chức năng khác phụ
trách, ví dụ: bộ phận sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ.
15. Trong năm 2023,
doanh nghiệp có đưa vào áp dụng quy trình sản xuất kinh doanh mới/được cải tiến
không?
Tích vào ô phù hợp. Nếu
câu trả lời là Có tiếp tục trả lời các câu 16, 17, nếu Không chuyển tới câu 18.
16. Phương thức thực
hiện đối với từng loại quy trình
Tích vào một hoặc nhiều
phương thức thực hiện tương ứng với mỗi quy trình sản xuất kinh doanh mới/được
cải tiến.
Quy trình SXKD mới
hoặc quy trình SXKD được cải tiến bao gồm:
• Sản xuất, chế biến
sản phẩm;
• Logistic, vận
chuyển nguyên vật liệu/sản phẩm;
• Tiếp thị và bán
hàng;
• Thông tin và truyền
thông;
• Quản lý và hành
chính;
• Phát triển sản
phẩm.
Phương thức thực hiện
bao gồm:
• DN tự thực hiện;
• DN hợp tác với tổ
chức khác để thực hiện;
• Thuê tổ chức khác
thực hiện.
17. Hình thức đổi mới
quy trình SXKD:
Tích vào tối đa 03
hình thức chủ yếu nhất đã thực hiện trong các hình thức dưới đây:
1. Đầu tư mới máy
móc, công nghệ, thiết bị;
2. Nâng cấp công
nghệ, thiết bị hiện tại;
3. Thuê công nghệ,
thiết bị do các công ty khác cung cấp;
4. Thông qua ký hợp
đồng lao động mới với người có kỹ năng và kinh nghiệm;
5. Nhận chuyển giao
công nghệ từ các tổ chức KH&CN hoặc các tổ chức khác; Nếu Có áp dụng vui
lòng cho biết giá trị chuyển giao, đơn vị tính: triệu đồng;
6. Hình thức khác
(Ghi cụ thể hình thức đổi mới khác).
18. Trong năm 2023,
các hoạt động ĐMST của doanh nghiệp có bị dừng hoặc gián đoạn hay không?
Tích vào ô phù hợp.
19. Các hoạt động
ĐMST của doanh nghiệp có đang được thực hiện tại thời điểm 31/12/2023 không?
Tích vào ô phù hợp.
20. Các hoạt động ĐMST
của doanh nghiệp có được hoàn thành trước 31/12/2023 không?
Tích vào ô phù hợp.
Mục
III: Các hoạt động hỗ trợ đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp
Hoạt động đổi mới
sáng tạo là các hoạt động khoa học, công nghệ, tổ chức và quản lý, tài chính,
thương mại... để thực hiện/hoàn thành đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi
mới tổ chức và quản lý hoặc đổi mới tiếp thị. Doanh nghiệp có hoạt động ĐMST là
DN thực hiện các hoạt động ĐMST, trong giai đoạn quan sát, kể cả các hoạt động
đang triển khai (chưa hoàn thành) hay hoạt động bị dừng giữa chừng.
21. Trong năm 2023,
doanh nghiệp đã tiến hành các hoạt động hỗ trợ ĐMST nào sau đây?
Câu 21 nhằm ghi nhận
những hoạt động ĐMST mà doanh nghiệp đã thực hiện trong năm 2023.
Tích vào ô phù hợp ứng
với mỗi hoạt động ĐMST
Cụ thể các hoạt động
ĐMST như sau:
1. Hoạt động nghiên
cứu và phát triển để đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm: hoạt động này bao
gồm tất cả các hoạt động NC&PT sản phẩm, công nghệ, thiết bị… được các
doanh nghiệp tiến hành, bao gồm cả nghiên cứu cơ bản để nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ chi phí sản xuất, thay thế nguyên liệu mới, sản phẩm mới… (kể cả chi
phí thử nghiệm trước khi đưa vào ứng dụng) và toàn bộ chi phí cho đầu tư ứng
dụng để đổi mới công nghệ cũ, bao gồm chi phí thiết bị, chi phí XDCB cho hoạt
động NC&PT, chi phí chạy thử….; Trong đó chia rõ theo các hoạt động:
a. Thực hiện trong
nội bộ DN;
b. Mua lại kết quả
NC&PT từ bên ngoài.
2. Mua sắm công nghệ,
máy móc, thiết bị và phần mềm để sản xuất sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm
cũ;
3. Mua tri
thức/thương hiệu từ bên ngoài (mua quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế,
nhãn hiệu hàng hóa, giấy phép nhượng quyền,…) để phát triển sản phẩm: là doanh
nghiệp mua quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, giấy
phép nhượng quyền, bí quyết sản xuất và các dạng thông tin/tri thức khác từ bên
ngoài doanh nghiệp để phát triển sản phẩm và quy trình công nghệ mới hoặc để cải
tiến sản phẩm và quy trình công nghệ cũ;
4. Hoạt động tiếp
thị, nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm mới/sản phẩm được cải tiến:
hoạt động tiếp thị cho các sản phẩm hiện tại chỉ là hoạt động đổi mới nếu thực
tế tiếp thị đang là một đổi mới sáng tạo. Đối với nhiều doanh nghiệp, chỉ một phần
nhỏ chi tiêu tiếp thị có thể liên quan đến các đổi mới sản phẩm được đưa ra thị
trường trong giai đoạn quan sát. Các hoạt động đổi mới liên quan bao gồm:
nghiên cứu sơ bộ thị trường, thử nghiệm thị trường, ra mắt quảng cáo và triển
khai cơ chế giá và phương pháp trình diễn sản phẩm đối với sản phẩm đổi mới.
Trong một số trường hợp, những lợi thế của đổi mới quy trình sản xuất kinh
doanh cũng có thể được đưa lên tiếp thị, ví dụ nếu đổi mới quy trình kinh doanh
có lợi ích về môi trường hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm;
5. Đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực, kỹ năng về ĐMST cho nhân viên: là doanh nghiệp tổ
chức đào tạo, tập huấn trong hoặc ngoài doanh nghiệp cho nhân lực của doanh
nghiệp để nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm của người lao động hay tuyển dụng
thêm lao động mới có kỹ năng và kinh nghiệm phục vụ ĐMST;
6. Hoạt động quản lý
ĐMST và các hoạt động liên quan khác: quản lý đổi mới bao gồm tất cả các hoạt
động có hệ thống để lập kế hoạch, điều hành và kiểm soát các nguồn lực bên
trong và bên ngoài phục vụ đổi mới sáng tạo. Điều này bao gồm cách phân bổ
nguồn lực cho đổi mới sáng tạo, thực hành trách nhiệm và quyền ra quyết định
trong nhân viên, quản lý sự cộng tác với các đối tác bên ngoài, tích hợp các
yếu tố đầu vào từ bên ngoài vào các hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp
và vào các hoạt động giám sát kết quả đổi mới sáng tạo và hỗ trợ học hỏi kinh
nghiệm. Quản lý đổi mới sáng tạo bao gồm các hoạt động xây dựng chính sách,
chiến lược, mục tiêu, quy trình, cấu trúc, vai trò và trách nhiệm để triển khai
ĐMST trong doanh nghiệp, cũng như các phương thức để xem xét và đánh giá các
hoạt động đó. Thông tin về quản lý đổi mới sáng tạo có liên quan đến nghiên cứu
về hiệu quả chi tiêu cho các hoạt động đổi mới sáng tạo để tạo ra doanh số hoặc
kết quả khác của đổi mới sáng tạo.
22. Tỷ trọng chi cho
ĐMST trên tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2023
Chỉ tiêu này được
tính bằng cách lấy tổng số tiền chi cho ĐMST trong năm 2023 chia cho tổng doanh
thu hàng hóa và dịch vụ năm 2023 của doanh nghiệp.
Đơn vị tính: %.
23. Trong năm 2023,
hoạt động ĐMST của doanh nghiệp xuất phát từ nguồn thông tin nào sau đây và cho
biết mức quan trọng của mỗi nguồn thông tin?
(Tích vào một đáp án trả
lời phù hợp ứng với mỗi nguồn thông tin)
- Nguồn thông tin
“Nội bộ”: là những thông tin từ trong doanh nghiệp hoặc từ tập đoàn/tổng công
ty.
- Nguồn thông tin
“Thị trường”: là những thông tin từ nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu thô,
đầu vào trung gian; từ khách hàng; từ đối thủ cạnh tranh hoặc doanh nghiệp khác
cùng ngành; hoặc từ các nhà tư vấn, phòng Lab thương mại, hoặc tổ chức
NC&PT ngoài nhà nước
- Nguồn thông tin “Tổ
chức”: là những thông tin từ các tổ chức tư vấn, tổ chức NC&PT hoặc cơ sở
giáo dục đại học.
- Nguồn khác: là những
thông tin từ Techmart, hội nghị, hội chợ, triển lãm…; khai thác từ các tạp chí
khoa học và các xuất bản thương mại/kỹ thuật; từ các hội chuyên ngành...
24. Trong năm 2023,
hoạt động ĐMST của doanh nghiệp đã được hưởng lợi từ các hình thức hỗ trợ nào
của Nhà nước dưới đây?
Tích vào một đáp án trả
lời phù hợp ứng với mỗi hình thức hỗ trợ.
1. Các chính sách hỗ
trợ ĐMST (Giảm thuế, trích lập quỹ PT KH&CN, hỗ trợ tài chính thông qua
giảm lãi suất tiền vay, giảm thuế…);
2. Tín dụng (Các hỗ
trợ, tài trợ liên quan đến khoản vay…);
3. Tư vấn kỹ thuật
(từ các chuyên gia, các nhà khoa học từ các tổ chức công lập; từ các tổ chức
nghiên cứu, các trường đại học công lập…);
4. Thực hiện các dự
án (Nhiệm vụ, Chương trình KH&CN;…);
5. Khác (ghi rõ):…
Nếu chọn “Không”
tiếp tục tích vào 1 trong các ô a,
b, c, d, e tương ứng với các lý do sau:
a. Chưa biết về các
hình thức hỗ trợ này từ Nhà nước
b. Các hình thức hỗ
trợ không có liên quan đến các nhu cầu của doanh nghiệp
c. Doanh nghiệp không
biết đầu mối để kết nối với các hình thức hỗ trợ
d. Quy trình xét
duyệt hỗ trợ rất phức tạp
e. Doanh nghiệp không
đủ năng lực kỹ thuật để có thể xin hỗ trợ.
25. Trong năm 2023,
doanh nghiệp có hợp tác với tổ chức khác để thực hiện hoạt động ĐMST không?
Tích vào ô phù hợp.
26. Đánh giá mức độ
quan trọng của từng nhóm đối tác dưới đây trong các hoạt động ĐMST của doanh
nghiệp năm 2023?
Nếu có nhiều đối tác
trong một nhóm đối tác, đề nghị đánh giá một cách tổng hợp. Tích vào một đáp án trả
lời phù hợp ứng với mỗi nhóm đối tác
Các đối tác đó là:
- Nhà cung cấp thiết
bị, nguyên vật liệu thô, đầu vào trung gian, hoặc phần mềm;
- Khách hàng;
- Đối thủ cạnh tranh
hoặc doanh nghiệp khác cùng ngành;
- Các trường đại học,
cao đẳng;
- Các viện nghiên cứu
công lập;
- Nhà tư vấn, phòng
thí nghiệm, hoặc tổ chức NC&PT ngoài nhà nước.
Mục
IV: Các yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp
4.1. Các yếu tố chủ
quan
27. Trong năm 2023,
các yếu tố chủ quan nào sau đây tác động đến hoạt động ĐMST của doanh nghiệp và
cho biết mức độ tác động?
Tích vào một đáp án trả
lời phù hợp ứng với mỗi yếu tố tác động.
Các yếu tố tác động
bao gồm:
- Quyết tâm của lãnh
đạo doanh nghiệp;
- Nhận thức của người
lao động trong doanh nghiệp;
- Tầm nhìn và chiến
lược phát triển của doanh nghiệp;
- Năng lực tài chính
của doanh nghiệp;
- Năng lực hấp thụ
công nghệ của doanh nghiệp;
- Môi trường làm việc
và văn hóa của doanh nghiệp;
- Quy định quản lý,
hành chính của doanh nghiệp;
- Khả năng tiếp cận
các nguồn lực từ bên ngoài của doanh nghiệp. Mỗi yếu tố tác động được đánh giá
theo:
- Loại tác động bao
gồm: tích cực và tiêu cực;
- Mức độ tác động bao
gồm: cao, trung bình, thấp.
4.2. Các yếu tố khách
quan
28. Trong năm 2023,
các yếu tố khách quan nào sau đây tác động đến hoạt động ĐMST của doanh nghiệp
và cho biết mức độ tác động?
Tích vào một đáp án trả
lời phù hợp ứng với mỗi yếu tố tác động. Các yếu tố tác động bao gồm:
- Thể chế, sự hỗ trợ
của các cơ quan quản lý;
- Môi trường kinh
doanh;
- Áp lực từ thị
trường;
- Yếu tố khác.
Mỗi yếu tố tác động
được đánh giá theo loại tác động và mức độ tác động như câu 26.
Mục
V: Ứng dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường trong hoạt động ĐMST
29. Trong năm 2023,
doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ tiên tiến nào sau đây hay không?
Tích vào một hoặc nhiều
Ứng dụng phù hợp.
Các công nghệ tiên
tiến bao gồm:
- Công nghệ thiết kế
và phát triển sản phẩm ảo;
- Công nghệ gia công,
chế tạo;
- Trí tuệ nhân tạo
(AI);
- Internet vạn vật
(IoT);
- Công nghệ điện toán
đám mây và dữ liệu lớn;
- Công nghệ nano;
- Công nghệ sạch;
- Công nghệ sinh học;
- Công nghệ địa tin
học;
- Robot thông minh;
- Khác.
30. Trong năm 2023,
doanh nghiệp thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo mang lại lợi ích môi trường
nào sau đây?
Tích vào một hoặc nhiều
Lợi ích phù hợp. Các lợi ích môi trường bao gồm:
- Giảm phát thải khí
nhà kính;
- Giảm ô nhiễm không
khí, tiếng ồn, đất, nước;
- Giảm sử dụng nguyên
vật liệu, năng lượng;
- Sử dụng nhiên liệu
tái tạo;
- Sử dụng vật liệu
tái chế;
- Lợi ích môi trường
khác.
CÁC BẢNG ĐẦU RA
CUỘC ĐIỀU TRA ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRONG DOANH
NGHIỆP
Thông
tin chung
Bảng
1: Tỷ lệ doanh nghiệp Có hoặc Không có đổi mới sáng tạo (ĐMST) theo quy mô
doanh nghiệp (%)
Quy
mô Doanh nghiệp
|
Có
ĐMST
|
Không
có ĐMST
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
Bảng
2: Tỷ lệ doanh nghiệp Có và Không có ĐMST theo loại hình kinh tế (%)
Loại
hình kinh tế
|
Có
ĐMST
|
Không
có ĐMST
|
Doanh nghiệp nhà
nước
|
|
|
Doanh nghiệp ngoài
nhà nước
|
|
|
Doanh nghiệp có vốn
nước ngoài
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
Bảng
3: Tỷ lệ doanh nghiệp Có và Không có ĐMST theo vùng (%)
Vùng
|
Có
ĐMST
|
Không
có ĐMST
|
Miền Bắc
|
|
|
Miền Trung
|
|
|
Miền Nam
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
Bảng
3a: Tỷ lệ doanh nghiệp Có và Không có ĐMST theo vùng kinh tế (%)
Vùng
|
Có
ĐMST
|
Không
có ĐMST
|
Đồng bằng sông Hồng
|
|
|
Trung du và miền
núi phía Bắc
|
|
|
Bắc Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung
|
|
|
Tây Nguyên
|
|
|
Đông Nam Bộ
|
|
|
Đồng bằng sông Cửu
Long
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
Bảng
4: Tỷ lệ doanh nghiệp Có và Không có ĐMST theo quy mô lao động có trình độ ĐH
trở lên (%)
Quy
mô lao động có trình độ ĐH trở lên
|
Có
ĐMST
|
Không
có ĐMST
|
Dưới 5%
|
|
|
Từ 5 - dưới 10%
|
|
|
Từ 10 - dưới 25%
|
|
|
Từ 25 - dưới 50%
|
|
|
Từ 50% trở lên
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
Bảng
5: Tỷ lệ doanh nghiệp có quỹ KH&CN hoặc bộ phận NCKH&PTCN theo quy mô
doanh nghiệp (%)
Quy
mô DN
|
Có
quỹ KH&CN
|
Có
bộ phận NCKH&PTCN
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
Bảng
6: Tỷ lệ doanh nghiệp Có và Không có quỹ phát triển KH&CN theo tình hình
thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo (%)
Tình
hình thực hiện ĐMST
|
Có
quỹ phát triển KH&CN
|
Không
có quỹ phát triển KH&CN
|
Có ĐMST
|
|
|
Không có ĐMST
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
Bảng
7: Tỷ lệ doanh nghiệp Có và Không có bộ phận nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ theo tình hình thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo (%)
Tình
hình thực hiện ĐMST
|
Có
bộ phận NCKH&PTCN
|
Không
có bộ phận NCKH&PTCN
|
Có ĐMST
|
|
|
Không có ĐMST
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
Các
hoạt động ĐMST của DN
Bảng
8: Tỷ lệ doanh nghiệp có ĐMST theo quy mô doanh nghiệp và nội dung hoạt động
ĐMST
(%)
Quy
mô Doanh nghiệp
|
Không
ĐMST
|
Chỉ
ĐM sản phẩm
|
Chỉ
ĐM quy trình
|
ĐM
sản phẩm và quy trình
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
|
|
Bảng
9: Tỷ lệ doanh nghiệp có ĐMST theo loại hình kinh tế và nội dung hoạt động ĐMST
(%)
Loại
hình kinh tế
|
Không
ĐMST
|
Chỉ
ĐM Sản phẩm
|
Chỉ
ĐM Quy trình
|
ĐM
sản phẩm và quy trình
|
Doanh nghiệp nhà
nước
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp ngoài
nhà nước
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp có vốn
nước ngoài
|
|
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
|
|
Bảng
10: Nội dung hoạt động ĐMST của doanh nghiệp theo vùng (%)
Vùng
|
Không
ĐMST
|
Chỉ
ĐM Sản phẩm
|
Chỉ
ĐM Quy trình
|
ĐM
sản phẩm và quy trình
|
Miền Bắc
|
|
|
|
|
Miền Trung
|
|
|
|
|
Miền Nam
|
|
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
|
|
Đổi
mới sản phẩm (ĐMSP)
Bảng
11: Tỷ lệ doanh nghiệp đưa sản phẩm mới ra thị trường trong năm theo quy mô lao
động và phương thức thực hiện (%)
Quy
mô Doanh nghiệp
|
Doanh
nghiệp tự thực hiện
|
Doanh
nghiệp hợp tác với tổ chức khác
|
Do
tổ chức khác thực hiện
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
|
Bảng
12: Tỷ lệ doanh nghiệp đưa sản phẩm được cải tiến ra thị trường theo quy mô lao
động và phương thức thực hiện (%)
Quy
mô Doanh nghiệp
|
Doanh
nghiệp tự thực hiện
|
Doanh
nghiệp hợp tác với tổ chức khác
|
Do
tổ chức khác thực hiện
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
|
Bảng
13: Tỷ lệ doanh nghiệp theo quy mô doanh nghiệp và mức độ “mới” của sản phẩm
mới/được cải tiến và (%)
Quy
mô doanh nghiệp
|
Mới
với thị trường
|
Mới
chỉ với doanh nghiệp
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
Bảng
14: Tỷ lệ doanh nghiệp ĐMST có thực hiện đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ theo quy
mô doanh nghiệp và tình trạng đăng ký (%)
Quy
mô doanh nghiệp
|
Có
đăng ký
|
Không
đăng ký
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
|
Toàn
bộ
|
|
|
Bảng
15. Tỷ lệ doanh nghiệp ĐMST có thực hiện đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ theo các
hình thức đăng ký (%)
Hình
thức sở hữu trí tuệ
|
Tỷ
lệ
|
1. Sáng chế
|
|
2. Bản quyền tác
giả
|
|
3. Nhãn hiệu
|
|
4. Kiểu dáng công
nghiệp
|
|
5. Giải pháp hữu
ích
|
|
6. Khác
|
|
Toàn
bộ
|
|
Bảng
16: Tỷ lệ doanh nghiệp ĐMST chia theo tỷ trọng doanh thu từ đổi mới sản phẩm
(%)
Tỷ
trọng doanh thu
|
Sản
phẩm mới (cả đối với thị trường và doanh nghiệp)
|
Sản
phẩm được cải tiến (cả đối với thị trường và doanh nghiệp)
|
Sản
phẩm còn lại khác (kể cả các sản phẩm được mua từ Doanh nghiệp để bán lại)
|
Dưới 10%
|
|
|
|
Từ 10 - dưới 25%
|
|
|
|
Từ 25 - dưới 50%
|
|
|
|
Từ 50% trở lên
|
|
|
|
Đổi
mới quy trình sản xuất kinh doanh (ĐMQT)
Bảng
17: Tỷ lệ doanh nghiệp ĐMST chia theo hoạt động ĐMQT sản xuất kinh doanh (%)
Quy
trình sản xuất kinh doanh
|
Tỷ
lệ
|
Sản xuất, chế biến
sản phẩm
|
|
Phân phối và
logistic
|
|
Tiếp thị và bán
hàng
|
|
Thông tin và truyền
thông
|
|
Quản lý và hành
chính
|
|
Phát triển sản phẩm
|
|
Bảng
18: Tỷ lệ doanh nghiệp ĐMST chia theo phương thức thực hiện ĐMQT sản xuất kinh
doanh (%)
Quy
trình sản xuất kinh doanh
|
Phương
thức thực hiện ĐMQT
|
Doanh
nghiệp tự thực hiện
|
Doanh
nghiệp hợp tác với tổ chức khác để thực hiện
|
Do
tổ chức khác thực hiện
|
1. Sản xuất, chế
biến sản phẩm
|
|
|
|
2. Logistic, vận
chuyển nguyên vật liệu/sản phẩm
|
|
|
|
3. Tiếp thị và bán
hàng
|
|
|
|
4. Thông tin và
truyền thông
|
|
|
|
5. Quản lý và hành
chính
|
|
|
|
6. Phát triển sản
phẩm
|
|
|
|
7. Khác
|
|
|
|
Bảng
19: Tỷ lệ doanh nghiệp ĐMST chia theo hình thức đổi mới quy trình sản xuất kinh
doanh (%)
Hình
thức đổi mới quy trình SXKD
|
Tỷ
lệ
|
Đầu tư máy móc,
thiết bị, hàng hóa gắn liền công nghệ mới
|
|
Nâng cấp/ chỉnh sửa
công nghệ, thiết bị hiện đại
|
|
Thuê công nghệ,
thiết bị
|
|
Ký hợp đồng LĐ với
người có kỹ năng, kinh nghiệm
|
|
Nhận chuyển giao
công nghệ từ các tổ chức KH&CN khác
|
|
Khác
|
|
Bảng
20. Tỷ lệ doanh nghiệp theo tình trạng hoạt động ĐMST của doanh nghiệp (%)
Tình
trạng hoạt động ĐMST
|
Tỷ
lệ
|
Bị dừng hoặc gián
đoạn
|
|
Đang thực hiện tại
thời điểm 31/12/2023
|
|
Đã hoàn thành trước
31/12/2023
|
|
Hoạt
động hỗ trợ ĐMST của doanh nghiệp
Bảng
21: Tỷ lệ doanh nghiệp theo tình trạng thực hiện các hoạt động hỗ trợ ĐMST (%)
Hoạt
động hỗ trợ ĐMST
|
Có
thực hiện
|
Không
thực hiện
|
1. Hoạt động nghiên
cứu và phát triển để đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm
|
|
|
a. Thực hiện trong
nội bộ DN
|
|
|
b. Mua lại kết quả
NC&PT từ bên ngoài
|
|
|
2. Mua sắm công
nghệ, máy móc, thiết bị và phần mềm để sản xuất sản phẩm mới hoặc cải tiến
sản phẩm cũ
|
|
|
3. Mua tri
thức/thương hiệu từ bên ngoài (mua quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế,
nhãn hiệu hàng hóa, giấy phép nhượng quyền,…) để phát triển sản phẩm
|
|
|
4. Hoạt động tiếp
thị, nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm mới/sản phẩm được cải tiến
|
|
|
5. Đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao năng lực, kỹ năng về ĐMST cho nhân viên
|
|
|
6. Hoạt động quản
lý ĐMST và các hoạt động liên quan khác
|
|
|
Bảng
22: Tỷ trọng chi cho ĐMST trên tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2023 chia theo
quy mô doanh nghiệp (%)
Quy
mô Doanh nghiệp
|
Tỷ
trọng chi cho ĐMST
|
Toàn bộ
|
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
Bảng
23: Tỷ trọng chi cho ĐMST trên tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2023 chia
theo loại hình kinh tế (%)
Loại
hình kinh tế
|
Tỷ
trọng chi cho ĐMST
|
Doanh nghiệp nhà
nước
|
|
Doanh nghiệp ngoài
nhà nước
|
|
Doanh nghiệp có vốn
nước ngoài
|
|
Bảng
24: Tỷ lệ doanh nghiệp theo mức độ quan trọng của nguồn thông tin ĐMST (%)
Nguồn
thông tin
|
Mức
độ quan trọng
|
Cao
|
Trung
bình
|
Thấp
|
Không
sử dụng
|
1.Nội bộ
|
Từ doanh nghiệp
|
|
|
|
|
2.Thị trường
|
a. Nhà cung cấp
thiết bị, nguyên vật liệu thô, đầu vào trung gian, phần mềm…
|
|
|
|
|
b. Khách hàng
|
|
|
|
|
c. Đối thủ cạnh tranh
hoặc doanh nghiệp khác cùng ngành
|
|
|
|
|
3. Các tổ chức
|
a. Tổ chức tư vấn
|
|
|
|
|
b.Tổ chức NC&PT
|
|
|
|
|
c. Cơ sở giáo dục
đại học
|
|
|
|
|
4. Nguồn khác
|
a. Techmart, Hội
nghị, hội chợ, triển lãm…
|
|
|
|
|
b. Tạp chí khoa học
và các xuất bản phẩm thương mại/kỹ thuật
|
|
|
|
|
c. Các hội chuyên
ngành
|
|
|
|
|
d. Khác (ghi
rõ):…………………...
|
|
|
|
|
Bảng
25: Tỷ lệ doanh nghiệp được hưởng lợi từ các hình thức hỗ trợ của Nhà nước (%)
Sự
hỗ trợ của nhà nước
|
Tỷ
lệ doanh nghiệp
|
Các chính sách hỗ
trợ ĐMCN
|
|
Tín dụng
|
|
Tư vấn kỹ thuật
|
|
Thực hiện các dự án
|
|
Khác
|
|
Bảng
26: Tỷ lệ doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước theo quy mô lao động
(%)
Sự
hỗ trợ của nhà nước
|
Quy
mô DN
|
DN
nhỏ
|
DN
vừa
|
DN
lớn
|
Các chính sách hỗ
trợ ĐMCN
|
|
|
|
Tín dụng
|
|
|
|
Tư vấn kỹ thuật
|
|
|
|
Thực hiện các dự án
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
Bảng
27: Tỷ lệ doanh nghiệp không được hưởng lợi từ các chính sách của nhà nước theo
lý do (%)
7
Sự
hỗ trợ của nhà nước
|
Lý
do
|
Chưa
biết về các hình thức hỗ trợ này từ Nhà nước
|
Các
hình thức hỗ trợ không có liên quan đến các nhu cầu của DN
|
DN
không biết đầu mối để kết nối với hình thức hỗ trợ
|
Quy
trình xét duyệt hỗ trợ rất phức tạp
|
DN
không đủ năng lực kỹ thuật để có thể xin hỗ trợ
|
Các chính sách hỗ
trợ ĐMCN
|
|
|
|
|
|
Tín dụng
|
|
|
|
|
|
Tư vấn kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
Thực hiện các dự án
|
|
|
|
|
|
Khác
|
|
|
|
|
|
Bảng
28: Tỷ lệ doanh nghiệp có hợp tác với các tổ chức khác để thực hiện ĐMST theo
quy mô doanh nghiệp (%)
Quy
mô doanh nghiệp
|
Tỷ
lệ doanh nghiệp
|
Doanh nghiệp nhỏ
|
|
Doanh nghiệp vừa
|
|
Doanh nghiệp lớn
|
|
Bảng
29: Tỷ lệ doanh nghiệp theo mức độ quan trọng của các nhóm đối tác phối hợp
thực hiện ĐMST (%)
Nhóm
đối tác
|
Mức
độ quan trọng
|
Cao
|
Trung
bình
|
Thấp
|
Không
hợp tác
|
1. Nhà cung cấp
thiết bị, nguyên vật liệu thô, đầu vào trung gian, hoặc phần mềm
|
|
|
|
|
2. Khách hàng
|
|
|
|
|
3. Đối thủ cạnh
tranh hoặc doanh nghiệp khác cùng ngành
|
|
|
|
|
4. Các trường đại
học, cao đẳng
|
|
|
|
|
5. Các viện nghiên cứu
công lập
|
|
|
|
|
6. Nhà tư vấn,
phòng thí nghiệm, hoặc tổ chức NC&PT ngoài nhà nước
|
|
|
|
|
Các
yếu tố tác động đến hoạt động ĐMST
Bảng
30. Tỷ lệ doanh nghiệp bị tác động bởi các yếu tố chủ quan theo loại tác động
tới hoạt động ĐMST (%)
Yếu
tố tác động
|
Tác
động tích cực
|
Tác
động tiêu cực
|
1. Quyết tâm của
lãnh đạo doanh nghiệp
|
|
|
2. Nhận thức của
người lao động trong doanh nghiệp
|
|
|
3. Tầm nhìn và
chiến lược phát triển của doanh nghiệp
|
|
|
4. Năng lực tài
chính của doanh nghiệp
|
|
|
5. Năng lực hấp thụ
công nghệ của doanh nghiệp
|
|
|
6. Môi trường làm
việc và văn hóa của doanh nghiệp
|
|
|
7. Quy định quản
lý, hành chính của doanh nghiệp
|
|
|
8. Khả năng tiếp
cận các nguồn lực từ bên ngoài của doanh nghiệp
|
|
|
Bảng
31. Tỷ lệ doanh nghiệp nhận được tác động tích cực từ các yếu tố chủ quan theo
mức độ tác động (%)
Yếu
tố tác động
|
Mức
độ tác động
|
Cao
|
Trung
bình
|
Thấp
|
1. Quyết tâm của
lãnh đạo doanh nghiệp
|
|
|
|
2. Nhận thức của
người lao động trong doanh nghiệp
|
|
|
|
3. Tầm nhìn và
chiến lược phát triển của doanh nghiệp
|
|
|
|
4. Năng lực tài
chính của doanh nghiệp
|
|
|
|
5. Năng lực hấp thụ
công nghệ của doanh nghiệp
|
|
|
|
6. Môi trường làm
việc và văn hóa của doanh nghiệp
|
|
|
|
7. Quy định quản
lý, hành chính của doanh nghiệp
|
|
|
|
8. Khả năng tiếp
cận các nguồn lực từ bên ngoài của doanh nghiệp
|
|
|
|
Bảng
32. Tỷ lệ doanh nghiệp nhận được tác động tiêu cực từ các yếu tố chủ quan theo
mức độ tác động (%)
Yếu
tố tác động
|
Mức
độ tác động
|
Cao
|
Trung
bình
|
Thấp
|
1. Quyết tâm của
lãnh đạo doanh nghiệp
|
|
|
|
2. Nhận thức của
người lao động trong doanh nghiệp
|
|
|
|
3. Tầm nhìn và
chiến lược phát triển của doanh nghiệp
|
|
|
|
4. Năng lực tài
chính của doanh nghiệp
|
|
|
|
5. Năng lực hấp thụ
công nghệ của doanh nghiệp
|
|
|
|
6. Môi trường làm
việc và văn hóa của doanh nghiệp
|
|
|
|
7. Quy định quản
lý, hành chính của doanh nghiệp
|
|
|
|
8. Khả năng tiếp
cận các nguồn lực từ bên ngoài của doanh nghiệp
|
|
|
|
Bảng
33. Tỷ lệ doanh nghiệp bị tác động bởi các yếu tố khách quan theo loại tác động
tới hoạt động ĐMST (%)
Yếu
tố tác động
|
Tác
động tích cực
|
Tác
động tiêu cực
|
1. Thể chế, sự hỗ
trợ của các cơ quan quản lý
|
|
|
2. Môi trường kinh
doanh
|
|
|
3. Áp lực từ thị
trường
|
|
|
4. Yếu tố khác
|
|
|
9
Bảng
34. Tỷ lệ doanh nghiệp nhận được tác động tích cực từ các yếu tố khách quan
theo mức độ tác động (%)
Yếu
tố tác động
|
Mức
độ tác động
|
Cao
|
Trung
bình
|
Thấp
|
1. Thể chế, sự hỗ
trợ của các cơ quan quản lý
|
|
|
|
2. Môi trường kinh
doanh
|
|
|
|
3. Áp lực từ thị
trường
|
|
|
|
4. Yếu tố khác
|
|
|
|
Bảng
35. Tỷ lệ doanh nghiệp nhận được tác động tiêu cực từ các yếu tố khách quan
theo mức độ tác động (%)
Yếu
tố tác động
|
Mức
độ tác động
|
Cao
|
Trung
bình
|
Thấp
|
1. Thể chế, sự hỗ
trợ của các cơ quan quản lý
|
|
|
|
2. Môi trường kinh
doanh
|
|
|
|
3. Áp lực từ thị
trường
|
|
|
|
4. Yếu tố khác
|
|
|
|
Ứng
dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường trong hoạt động ĐMST
Bảng
36: Tỷ lệ doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ tiên tiến (%)
Công
nghệ tiên tiến
|
Tỷ
lệ
|
1. Công nghệ thiết
kế và phát triển sản phẩm ảo
|
|
2. Công nghệ gia
công, chế tạo
|
|
3. Trí tuệ nhân tạo
(AI)
|
|
4. Internet vạn vật
(IoT)
|
|
5. Công nghệ điện
toán đám mây và dữ liệu lớn
|
|
6. Công nghệ nano
|
|
7. Công nghệ sạch
|
|
8. Công nghệ sinh
học
|
|
9. Công nghệ địa
tin học
|
|
10. Robot thông
minh
|
|
11. Khác
|
|
Bảng
37: Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện ĐMST mang lại lợi ích môi trường (%)
Công
nghệ tiên tiến
|
Tỷ
lệ
|
1. Giảm phát thải
khí nhà kính
|
|
2. Giảm ô nhiễm
không khí, tiếng ồn, đất, nước
|
|
3. Giảm sử dụng
nguyên vật liệu, năng lượng
|
|
4. Sử dụng nhiên
liệu tái tạo
|
|
5. Sử dụng vật liệu
tái chế
|
|
6. Lợi ích môi
trường khác
|
|