BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2854/TCT-KK
V/v hoàn thuế dự án đầu tư
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 7 năm 2020
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh
Trả lời công văn số 4228/CT-TTKT4
ngày 27/5/2020 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh về việc hoàn thuế GTGT đối với dự
án đầu tư, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định tại:
- Điều 7 Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Phụ lục 4 ban hành kèm theo quy định:
“Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong
ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.
…
Phụ lục 4 Danh mục ngành nghề,
kinh doanh có điều kiện quy định:
230. Kinh doanh dịch vụ lưu trú. ”
- Khoản 3 Điều 1 Luật
số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản
2 Điều 13 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Luật số 31/2012/QH13) về các trường hợp hoàn thuế:
“3. Khoản 1 và Khoản
2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nêu có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ
tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã
đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới,
đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba
trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.”
- Khoản 3 Điều 1 Thông
tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu
tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ
trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng
nhà để bán hoặc cho thuế mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành
phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối
với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ
với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số
thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết
chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
…
c) Cơ sở kinh doanh không được
hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự
án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh
doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký
theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế.
c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh
doanh theo quy định của Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy
phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để
thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp
thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều
kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở
kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá
trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu
tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm
không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu
hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện
về đầu tư kinh doanh có điều kiện. ”
- Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày
12/4/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTG
ngày 25/4/2013 và Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 13/10/2016 của Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định:
“Điều 1. Bãi bỏ khoản
1 Điều 1 Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 04
năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu
dòng thứ 3 Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC
ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định như sau:
“- Đối với các tài sản là nhà hỗn
hợp vừa dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa dùng để
bán hoặc cho thuế theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải xác định và
hạch toán riêng phần giá trị của nhà hỗn hợp theo từng mục đích sử dụng, cụ thể
như sau:
Đối với phần giá trị tài sản (diện
tích) tòa nhà hỗn hợp dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và dùng để cho thuế (trừ trường hợp cho thuế tài chính): doanh nghiệp thực
hiện ghi nhận giá trị của phần tài sản (diện tích) là tài sản cố định, quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.
Đối với phần giá trị tài sản (diện
tích) trong tòa nhà hỗn hợp dùng để bán thì doanh nghiệp không được hạch toán
là tài sản cố định và không được trích khấu hao và theo dõi như một tài sản để
bán.
Tiêu thức để xác định giá trị từng
loại tài sản và phân bổ khấu hao tài sản đối với từng mục đích sử dụng được căn
cứ vào tỷ trọng giá trị của từng phần diện tích theo từng mục đích sử dụng trên
giá trị quyết toán công trình; hoặc căn cứ vào diện tích thực tế sử dụng theo từng
mục đích sử dụng để hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp có nhà hỗn
hợp mà không xác định tách riêng được phần giá trị tài sản (diện tích) phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa để bán, để cho thuê thì
doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ phần giá trị tài sản (diện tích) này là
tài sản cố định và không được trích khấu hao theo quy định.
Đối với các tài sản được dùng
chung liên quan đến công trình nhà hỗn hợp như sân chơi, đường đi, nhà để xe việc
xác định giá trị của từng loại tài sản và giá trị khấu hao các tài sản dùng
chung cũng được phân bố theo tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và
phản bố khấu hao nhà hỗn hợp”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 26 tháng 05 năm 2017 và áp dụng từ năm tài chính 2016.”
Căn cứ các quy định nêu trên, việc
phân bổ hoặc hạch toán riêng phần giá trị của nhà hỗn hợp theo từng mục đích sử
dụng do doanh nghiệp tự xác định và chịu trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định
tại Thông tư số 28/2017/TT-BTC ngày 12/4/2017 của Bộ Tài chính. Cục thuế tỉnh
Quảng Ninh có trách nhiệm căn cứ kê khai của đơn vị, chủ động kiểm tra, rà soát
hồ sơ và thực tế kê khai của Công ty CP đầu tư Tân Hoa Lư. Trường hợp doanh
nghiệp có căn cứ xác định dự án đầu tư của doanh nghiệp có hình thành tài sản cố
định, đã hạch toán đầy đủ thì xử lý theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13
ngày 06/4/2016 của Quốc hội, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của
Chính phủ và Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được
biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Vụ CS, PC - TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
Lê Thị Duyên Hải
|