ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2565/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 18
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Hà Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết số 17-NQ/TU, ngày
07/9/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh Hà Giang về Tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hà
Giang đến năm 2030;
Căn cứ Thông báo số 581-TB/TU, ngày 20/12/2018 của
Tỉnh ủy Hà Giang về xây dựng Đề án Truyền thông tỉnh Hà Giang; Thông báo số
306/TB-UBND ngày 11/12/2019 về thông báo Kết luận phiên họp tháng 11 năm 2019 của
UBND tỉnh;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 44/TTr-STTTT, ngày
23 tháng 10 năm 2019 của Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đổi mới công tác Truyền thông tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Thủ trưởng các
ban, sở, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- BTG Tỉnh ủy;
- LĐ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND&UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, VHXH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐỀ ÁN
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2020- 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2565/QĐ-UBND ngày 18/12/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Giang)
PHẦN I
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, SỰ CẦN THIẾT VÀ
NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG VÀ
NGUYÊN NHÂN
1. Thực trạng
a) Ưu điểm
Những năm qua, công tác thông tin,
truyền thông, quảng bá trên tất cả các lĩnh vực được các cấp, các ngành từ tỉnh
đến cơ sở quan tâm đầu tư, có bước chuyển biến tích cực và đã đạt được kết quả
đáng khích lệ: Các nội dung, hình thức thông tin, truyền thông ngày một đa dạng,
phong phú đáp ứng cơ nhu cầu cơ bản về thông tin ngày càng cao của người dân
cũng như du khách trong nước và quốc tế, thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng và các hình thức truyền thông, quảng bá khác của tỉnh như hệ thống Đài
Phát thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh cơ sở, Báo Hà Giang, hệ thống Cổng
thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành, UBND các cấp;
qua các Chương trình, sự kiện, lễ hội được tổ chức tại tỉnh, qua các Chương
trình truyền hình của Đài Truyền hình Trung ương; các Đài Truyền hình, Cổng,
Trang thông tin điện tử các tỉnh, thành phố hoặc các hoạt động xúc tiến thương mại,
du lịch của tỉnh.
Đặc biệt là, tỉnh ta được người dân cả
nước và du khách quốc tế biết đến thông qua các công cụ tìm kiếm bằng các thiết
bị công nghệ hiện đại, được người dùng sử dụng khai thác trên nền tảng Internet
và mạng xã hội.
b) Hạn chế
Công tác thông tin, truyền thông của
tỉnh nói chung còn nhiều hạn chế, khó khăn như: Hoạt động thông tin cơ sở còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu thông tin, tuyên truyền trong tình hình mới.
Phương thức truyền thông truyền thống chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của
internet và các phương thức truyền thông xã hội, truyền thông số. Việc ứng dụng
công nghệ hiện đại trong công tác thông tin, truyền thông còn nhiều hạn chế.
Nguồn nhân lực làm công tác truyền thông thiếu tính chuyên nghiệp, chưa ngang tầm
với đòi hỏi của sự phát triển hiện nay. Công tác quản lý thông tin, xử lý khủng
khoảng truyền thông, việc đấu tranh phản bác đối với những thông tin xấu, độc
trên môi trường mạng chưa kịp thời và còn nhiều khó khăn, lúng túng.
2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân của những ưu điểm
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền các cấp đối với lĩnh vực thông tin và truyền thông ngày càng được
quan tâm, chú trọng.
Việc đầu tư cho công tác thông tin và
truyền thông cả về chính sách, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực đã có sự
chuyển biến đáng khích lệ.
Các cơ quan báo chí và truyền thông,
các cơ quan thực hiện hoạt động xúc tiến về đầu tư, về sản phẩm, về du lịch...
có nhiều cố gắng; có sự chủ động trong công tác phối hợp với các cơ quan báo
chí, truyền thông của Trung ương cũng như với các ban, sở, ngành, đoàn thể, các
huyện, thành phố để xây dựng nội dung thông tin và tổ chức tuyên truyền, quảng
bá cho tỉnh.
b) Nguyên nhân của những hạn chế
- Hiện nay, công tác truyền thông vẫn
còn thiếu những định hướng, định lượng về mục tiêu chưa rõ ràng và chưa có những
giải pháp cụ thể.
- Việc xây dựng thương hiệu,
marketing địa phương chủ yếu do các đơn vị có chức năng xúc tiến về du lịch,
công thương, đầu tư thực hiện, chưa huy động cả hệ thống chính trị cũng như của
doanh nghiệp và người dân cùng tham gia. Vì vậy, thiếu tính liên kết giữa các
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
- Chưa xác lập được rõ ràng về cơ quan
đầu mối làm công tác truyền thông, vì vậy việc triển khai các chương trình, kế
hoạch còn mang tính đơn lẻ, khó đánh giá, đo lường được hiệu quả.
- Chất lượng nguồn nhân lực làm công
tác truyền thông từ tỉnh đến cơ sở còn nhiều hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp,
ít được bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức, phương thức và kỹ năng mới.
- Đầu tư về ngân sách cho công tác
truyền thông nói riêng và công tác tuyên truyền nói chung chưa tương xứng với
yêu cầu hiện nay. Công tác huy động xã hội hóa cho công tác truyền thông còn
kém hiệu quả.
II. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện
nay với sự phát triển nhanh chóng của các phương thức truyền thông hiện đại,
công tác quản lý thông tin và công tác truyền thông của tỉnh cần có sự định hướng
rõ ràng, có giải pháp đồng bộ, bài bản từ tỉnh đến cơ sở. Đặc biệt là cần nỗ lực
khắc phục, giải quyết những hạn chế nêu trên để công tác truyền thông của tỉnh
tạo bước đột phá mới, hội nhập với các tỉnh, thành bạn và góp phần tích cực
trong định hướng dư luận, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân; bên cạnh đó cần
tăng cường truyền thông, quảng bá về du lịch và các sản phẩm đặc trưng, thu hút
ngày càng nhiều du khách, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến với địa phương
thăm quan, đầu tư; đẩy mạnh xúc tiến tiêu thụ sản phẩm hảng hóa chủ lực, đóng
góp quan trọng vào kết quả thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ
XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 của Đảng bộ tỉnh và các giai đoạn phát triển tiếp theo
là nhiệm vụ cấp bách và hết sức cần thiết.
II. NHỮNG CĂN CỨ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Trung ương
- Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27
tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chu trường, chính sách chủ động
tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 2473/2011/QĐ-TTg ngày
30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Quyết định số 2057/2017/QĐ-TTg,
ngày 21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Khu du lịch quốc gia Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 44/2019/QĐ-TTg ngày
09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường hoạt động truyền
thông về du lịch.
- Quyết định số 219/2019/QĐ-TTg ngày
21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án hỗ trợ thông tin, tuyên truyền
về dân tộc, tôn giáo.
- Quyết định số 362/2019/ỌĐ-TTg ngày
03/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo
chí toàn quốc đến năm 2025.
2. Địa phương
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Hà Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 -2020.
- Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày
07/9/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang khóa XVI về tái cơ cấu kinh tế
tỉnh Hà Giang đến năm 2030.
- Chương trình số 62-CTr/TU ngày
29/3/2013 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang về phát triển văn hóa gắn với du lịch
giai đoạn 2013-2020.
- Chương trình hành động số
274/CTr-UBND ngày 18/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số
17-NQ/TU ngày 07/9/2018 của Hội nghị lần thứ 20 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa
XVI về tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang đến năm 2030.
- Kế hoạch số 167/KH-UBND ngày
26/10/2015 của UBND tỉnh Hà Giang về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh
Hà Giang, giai đoạn 2016- 2020.
- Quyết định số 1646/QĐ-UBND ngày
20/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển Du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 2453/QĐ-UBND ngày
02/11/2018 của UBND tỉnh Hà Giang về việc “Phê duyệt Đề án xây dựng đô thị
thông minh thành phố Hà Giang đến năm 2020”.
PHẦN II
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM
- Cần huy động sự tham gia của cả hệ
thống chính trị và người dân cũng như vận động tối đa mọi nguồn lực xã hội để
làm công tác truyền thông cho địa phương; trong đó các cơ quan thông tin, truyền
thông từ tỉnh đến cơ sở là lực lượng nong cốt trong tham mưu và tổ chức thực hiện.
- Hằng năm, dành sự đầu tư tương xứng,
có trọng tâm, trọng điểm, toàn diện cả về cơ chế, chính sách, tài chính, hạ tầng
kỹ thuật, nguồn nhân lực, đảm bảo tính hiệu quả sau đầu tư, phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu thực tế về truyền thông của
địa phương.
- Truyền thông toàn diện, có hệ thống,
đảm bảo thường xuyên, liên tục, kịp thời, chính xác, có điểm nhấn, tạo được sức
hút trong các “chiến dịch” truyền thông. Xác định theo những chủ đề tập trung
truyền thông theo từng đối tượng, từng lĩnh vực, địa phương; trong đó, tập
trung ưu tiên truyền thông về du lịch và các sản phẩm đặc trưng, những ngành,
lĩnh vực quan trọng, có thế mạnh, tạo hiệu ứng tích cực, lan tỏa trên các
phương tiện truyền thông.
- Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu
quả của các hệ thống, phương pháp truyền thông hiện tại; đồng thời, tăng cường
việc ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác triệt để các hạ tầng hiện có của
xã hội. Kết hợp chặt chẽ phương thức truyền thông truyền thống và phương thức
truyền thông hiện đại. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các kênh truyền
thông trong nước và một số kênh truyền thông quốc tế.
- Nâng cao vai trò tham mưu và tổ chức
thực hiện của các cơ quan truyền thông chủ lực địa phương; có phương pháp đánh
giá, đo lường và quản lý tốt công tác thông tin truyền thông; chủ động tham
mưu, giải quyết có hiệu quả khi xảy ra điểm nóng và khủng hoảng truyền thông.
II. MỤC TIÊU
GIAI ĐOẠN 2020-2025 VÀ ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu giai đoạn 2020-2025
- Tạo ra một hệ thống truyền thông đồng
bộ, chính thống, thông tin được truyền tải kịp thời, chuẩn xác, chân thực và có
độ tin cậy cao.
- Xây dựng hình ảnh, thương hiệu, hệ
thống nhận diện đặc trưng của tỉnh giúp khách du lịch trong nước, quốc tế dễ
dàng nhận biết, tạo sự tin cậy cao.
- Tập trung truyền thông, quảng bá về
tiềm năng, thế mạnh, các giá trị văn hóa, dịch vụ du lịch, xây dựng thương hiệu
cho các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh; phấn đấu đưa 3-5 sản phẩm hàng hóa
đặc trưng đạt tiêu chuẩn ra nhập sàn giao dịch điện tử của Việt Nam.
- Phấn đấu đưa du lịch Hà Giang có
thương hiệu trên bản đồ du lịch Việt Nam và là một trong những điểm đến của du
lịch miền núi phía bắc, được hiển thị quảng bá trên các ấn phẩm của các hãng
hàng không, tạp chí du lịch trong nước và quốc tế.
- Xây dựng và áp dụng các bộ chỉ số,
hệ thống đo lường, đánh giá hiệu quả trong công tác truyền thông của tỉnh.
- Kịp thời xử lý các điểm nóng hoặc
khủng hoảng truyền thông; xây dựng lực lượng làm công tác truyền thông đủ năng
lực để đấu tranh, phản bác đối với những thông tin xấu, độc trên môi trường mạng.
- Quản lý tốt các hoạt động thông tin
cơ sở, phấn đấu 100% số xã, phường, thị trấn có Đài Truyền thanh. Cơ bản cán bộ
làm công tác thông tin cơ sở được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản trị vận
hành và cập nhật kiến thức mới hàng năm.
2. Mục tiêu đến năm 2030
- Tạo ra hệ thống truyền thông sâu rộng,
đồng bộ, hiện đại cả về hạ tầng kỹ thuật, năng lực quản trị, vận hành và chính
sách. Thông tin, tuyên truyền về hình ảnh của tỉnh trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, trên các tờ báo, các kênh phát thanh-truyền hình lớn trong nước;
đồng thời phối hợp triển khai trên một số kênh, phương tiện truyền thông các nước,
các tổ chức quốc tế có mối quan hệ với Việt Nam nói chung và tỉnh ta nói riêng.
- Thu hút được nhiều doanh nghiệp lớn
trong và ngoài nước đến hợp tác, đầu tư vào những lĩnh vực trọng điểm, có thế mạnh
của tỉnh như: Du lịch, Nông nghiệp, Dược liệu...
- Từng bước tiếp cận để phấn đấu đưa
3-5 sản phẩm hàng hóa chủ lực đạt tiêu chuẩn ra nhập sàn giao dịch điện tử quốc
tế.
- Phấn đấu đưa du lịch Hà Giang là điểm
đến ấn tượng của khách du lịch trong nước và quốc tế.
- Phấn đấu 100% số xã, phường, thị trấn
có Đài Truyền thanh cơ sở sử dụng công nghệ hiện đại; 100% cán bộ làm công tác
truyền thông cơ sở được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức mới, các kỹ năng quản trị
vận hành hệ thống và nghiệp vụ viết tin, bài.
PHẦN III
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. NHIỆM VỤ
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện về
cơ chế, chính sách để thúc đẩy truyền thông quảng bá hình ảnh, con người, sản
phẩm của tỉnh Hà Giang hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng kỷ nguyên số, cách mạng
số, truyền thông số, cách mạng công nghiệp 4.0.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, mạng viễn thông, Internet, mạng xã hội, ... trong công tác truyền thông của
tỉnh. Sử dụng các công cụ công nghệ thông tin thực hiện chia sẻ, lan tỏa trên
môi trường mạng.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ làm công tác thông tin,
truyền thông từ tỉnh đến cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh việc truyền thông và xây
thương hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh, địa phương.
- Xây dựng và hình thành mạng lưới
nhân lực là các cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách, các cộng tác viên làm
công tác truyền thông rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở ngày càng có tính tương tác
cao; trong đó các cơ quan thông tin, tuyên truyền là lực lượng nòng cốt ngày
càng mang tính chuyên nghiệp.
- Thực hiện tốt việc rà soát, đầu tư
mới, nâng cấp các hệ thống thông tin, truyền thông đảm bảo đồng bộ, hiện đại, bắt
kịp xu thế phát triển của xã hội.
- Trên cơ sở các kết quả đánh giá
thông qua các bộ chỉ số, hệ thống đo lường; hằng năm, tập trung nghiên cứu, đề
ra các giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện và nâng cao chất lượng công
tác truyền thông của tỉnh.
- Thiết lập Trang thông tin chính thức
của tỉnh và 100% các cơ quan báo chí tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND
các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn có Trang thông tin (Fanpage) chính
thức để thông tin, tuyên truyền trên mạng xã hội.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách và nguồn
nhân lực
- Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ
trợ cho cán bộ chuyên trách và không chuyên trách, cộng tác viên tham gia làm
truyền thông trong tỉnh. Đồng thời, thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong các cơ quan quản lý, cơ quan làm
nhiệm vụ truyền thông chuyên nghiệp.
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn lại vị
trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị truyền
thông trong tỉnh.
2. Về ứng dụng công nghệ thông
tin, viễn thông, mạng xã hội
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, viễn thông, internet trong hoạt động của các cơ quan báo chí, các đơn vị
làm công tác truyền thông, cụ thể:
- Thiết lập các tài khoản, tên thương
hiệu của tỉnh để đẩy mạnh truyền thông trên môi trường mạng.
- Ứng dụng trong quản lý, quản trị,
tuyên truyền trên Cổng, Trang thông tin điện tử tỉnh, huyện, xã và các sở, ban,
ngành, đoàn thể; trên hệ thống Đài Phát thanh- Truyền hình và thông tin cơ sở.
- Thực hiện chuyển tải thông tin một
số nội dung, sự kiện quan trọng của tỉnh qua hệ thống tin nhắn trên thuê bao di
động của khách du lịch và người dân trên địa bàn toàn tỉnh, trên hệ thống thư
điện tử công vụ cá nhân và phần mềm quản lý văn bản của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức.
3. Về tăng cường nội dung truyền
thông
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch
hành động đối với từng lĩnh vực, nhóm ngành, dịch vụ.
- Thiết lập và tạo ra hình ảnh,
thương hiệu và hệ thống nhận diện đặc trưng của tỉnh.
- Xây dựng, xuất bản các ấn phẩm về
du lịch và các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, bản đồ du lịch tỉnh bằng nhiều thứ
tiếng để truyền thông tại các hội chợ du lịch, triển lãm trong và ngoài nước.
- Tăng cường thiết lập các biển quảng
cáo, biển chỉ dẫn, các tờ rơi, pano, áp phích tại các điểm tham quan, thu hút
khách du lịch, các khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, quán ăn, các địa điểm, danh
thắng, những nơi tập trung đông người.
- Đổi mới mô hình, nội dung hoạt động
truyền thông tại các Trung tâm xúc tiến du lịch, Trung tâm thông tin các huyện.
- Thiết lập nội dung, hình ảnh, video
ngắn khi người sử dụng đăng nhập và kết nối các hệ thống công nghệ thông tin,
viễn thông công cộng.
4. Về tăng cường quản lý thông tin
- Trang bị, áp dụng các công cụ phần
mềm công nghệ để theo dõi, quản lý thông tin như: Phần mềm theo dõi, giám sát
thông tin trên môi trường mạng; trên các trang thông tin điện tử; phần mềm tích
hợp, theo dõi hoạt động 3 cấp đối với hệ thống Đài Truyền thanh các xã, phường,
thị trấn...
- Xây dựng, ban hành quy chế cung cấp,
xử lý thông tin trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả phối hợp xử lý thông tin
trên môi trường mạng và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Theo dõi sát sao, kịp thời báo cáo,
đề xuất cấp có thẩm quyền chỉ đạo, kiểm tra, xử lý những thông tin nóng, trái
chiều, không chính xác, hạn chế thấp nhất các điểm nóng truyền thông, khủng hoảng
truyền thông.
- Khi có điểm nóng xảy ra, kịp thời tổ
chức họp báo để cung cấp thông tin chính thức cho báo chí.
5. Về phối hợp với các cơ quan,
đơn vị truyền thông ngoài tỉnh
- Phối hợp truyền thông, quảng bá về
tỉnh trên các ấn phẩm, phương tiện truyền thông của các doanh nghiệp truyền
thông lớn trong nước.
- Trước mắt, tỉnh ký kết phối hợp
truyền thông với Đài Tiếng Nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Báo Nhân
dân, Thông tấn xã Việt Nam; đồng thời, tiến tới ký kết phối hợp với các kênh:
Truyền hình Quốc hội, Truyền hình Nhân dân, Truyền hình Quân đội,... Đài Phát
thanh - Truyền hình các tỉnh, thành phố trong cả nước tăng cường thời lượng
phát sóng, đưa tin về Hà Giang; các cơ quan báo chí lớn như: Báo Vietnamnet,
Dân trí, Dân Việt, Tiền Phong, Lao động, Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam...
Tổ chức, đăng cai hoặc đưa các sản phẩm, hàng hóa, hình ảnh đặc trưng tại các
cuộc thi có khả năng thu hút nhiều khán giả, tỷ lệ rating cao.
- Ký kết và phối hợp với các hội, hiệp
hội khác như Hội Nhạc sỹ, Hội Nghệ sỹ Nhiếp ảnh, Hội Mỹ thuật Việt Nam,... đưa
thông tin về tỉnh trên các sản phẩm của các đơn vị. Tổ chức, đăng cai các cuộc
thi sáng tác văn học nghệ thuật, đặc biệt là nhiếp ảnh, ca khúc, hội họa...
- Tài trợ, hỗ trợ và thu hút các Đài
Truyền hình, các hãng phim trong và ngoài nước thiết lập trường quay, tiến hành
quay ngoại cảnh tại tỉnh Hà Giang.
6. Các giải pháp khác
- Vận động, tranh thủ tối đa sự ủng hộ
của các cấp, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, các hội, hiệp hội, các
doanh nghiệp, các tỉnh, thành phố trong cả nước, các cơ quan, đơn vị và nhân
dân địa phương để thực hiện Đề án.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp Trung ương, các siêu thị lớn giới thiệu, bán sản phẩm, hàng hóa đặc
trưng của tỉnh trong các cuộc triển lãm, xúc tiến thương mại và đầu tư trong và
ngoài nước.
- Ký kết và phối hợp với các hãng
hàng không trong nước đưa vào menu và bán các đặc sản ẩm thực của tỉnh; xuất bản
tạp chí, tờ rơi phục vụ nhu cầu đọc của hành khách trên các chuyến bay trong nước
và quốc tế.
- Đặt hàng các nhà khoa học, nhà
nghiên cứu về các sản phẩm, hàng hóa có thể áp dụng và đưa vào nuôi, trồng phù
hợp với khí hậu, thổ nhưỡng tại địa phương; qua đó, định hình và đa dạng hóa sản
phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Đặt hàng các nhà nghiên cứu, sưu tầm
văn hóa có nghiên cứu và sưu tầm các giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật của tỉnh;
đồng thời, đẩy mạnh hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian, dân tộc mang bản sắc
riêng của tỉnh.
- Đề nghị UBND các tỉnh, thành phố
liên kết đường link trên Cổng thông tin điện tử, Fanpage của các tỉnh, thành phố.
- Vận động các Công ty, chi nhánh của
các Tập đoàn, Tổng Công ty hoạt động tại địa phương, các doanh nghiệp đóng góp
và góp phần truyền thông, quảng bá về tỉnh trên hệ thống website, hệ thống nhận
diện, tại các chương trình, dự án, sự kiện do Tập đoàn, Tổng Công ty tổ chức.
- Vận động các cán bộ, công chức,
viên chức, người dân trong toàn tỉnh tích cực, thường xuyên truyền thông, quảng
bá về địa phương trên tài khoản mạng xã hội cá nhân.
- Vận động những nghệ sỹ, diễn viên,
vận động viên nổi tiếng, các nhà văn hóa, những người có ảnh hưởng trong nước
làm đại diện hình ảnh hoặc thực hiện truyền thông, chia sẻ hình ảnh, thương hiệu
của tỉnh.
- Cử các đoàn nghệ thuật của tỉnh
tham dự các hoạt động giao lưu quốc tế.
- Tổ chức một số giải thể thao quốc tế
thường niên có vận động viên quốc tế tham gia.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, đầu tư; gặp mặt giới đầu tư, kinh doanh, tổ chức họp báo quốc tế giới
thiệu về Hà Giang.
- Thành lập Ban liên lạc hội “Người
Hà Giang” ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước, “Người Hà Giang” ở nước ngoài
để tạo thêm kênh truyền thông của tỉnh.
- Lồng ghép nội dung thông tin, hình ảnh
quảng bá một số sự kiện văn hóa, du lịch lớn, các sản phẩm đặc trưng của tỉnh
vào bì thư, tem thư chuyển phát của hệ thống bưu chính, in vào các loại vé xe tại
bến xe khách; cài đặt một số nội dung thông tin, quảng bá về tỉnh trong các
videoclip, đĩa CD trên hệ thống màn hình các xe khách đường dài, hệ thống âm thanh
các hãng taxi,...
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo
từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp quản lý, nguồn xã hội hóa và nguồn
kinh phí hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ cần triển khai, các cơ quan,
đơn vị lập dự toán kinh phí gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trình
UBND tỉnh phê duyệt.
PHẦN V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh
- Chủ trì, tổ chức cuộc thi sáng tác,
thiết kế hình ảnh, thông điệp (Slogan) để tạo ra hình ảnh, thương hiệu và hệ thống
nhận diện chung của tỉnh.
- Định kỳ, tham mưu tổ chức gặp gỡ
báo chí để cung cấp thông tin kịp thời, chính thống, tin cậy nhằm tăng cường
thông tin, quảng bá về tỉnh và góp phần xử lý hiệu quả khi xảy ra điểm nóng hoặc
khủng hoảng truyền thông.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đã được
đề cập trong Đề án.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh triển
khai thực hiện Đề án.
- Thiết kế và quản trị Fanpage,
Facebook, Youtube, Twitter, Instagram, Zalo, Lotus, Website,... của tỉnh Hà
Giang.
- Chủ trì, xây dựng chương trình phối
hợp về truyền thông với các cơ quan, đơn vị báo chí, truyền thông có sức lan tỏa
mạnh.
- Quản lý, theo dõi, giám sát và tham
mưu giúp UBND tỉnh đánh giá hiệu quả truyền thông của Đề án theo định kỳ.
- Đồng chủ trì với các huyện, thành
phố theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình, hiệu quả hoạt động của hệ thống
thông tin cơ sở (Đài Truyền thanh cấp xã, Trang Thông tin điện tử cấp xã).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, các cơ quan liên quan, các huyện, thành phố tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng viết tin, bài, đăng tải clips trên các tài khoản mạng xã hội chính thức của
tỉnh và cung cấp tin, bài, hình ảnh cho công tác thông tin cơ sở.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, doanh nghiệp thực hiện truyền thông trên các hệ thống công nghệ thông
tin, viễn thông và các lĩnh vực hoạt động quản lý của ngành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đã được
đề cập trong Đề án.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan báo chí, các cơ quan, đơn vị liên quan cập nhật, cung cấp
thông tin về tình hình thu hút đàu tư, các chương trình, dự án kêu gọi đầu tư,
các cơ chế, chính sách ưu đãi; những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh để thực hiện nhiệm vụ truyền thông.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đã được
đề cập trong đề án.
4. Sở Tài chính
- Hằng năm tham mưu trình UBND tỉnh bố
trí kinh phí sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên do ngân sách Nhà nước
đảm bảo theo kế hoạch triển khai của Đề án.
- Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng kinh phí thực hiện Đề án theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đã được
đề cập trong Đề án.
5. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện các chương
trình, kế hoạch quảng bá, giới thiệu về Hà Giang thông qua các hoạt động xúc tiến
du lịch hàng năm và các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, các lễ hội lớn của
tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện công tác truyền thông về lĩnh vực quản lý của Sở; đặc biệt là
tăng cường vận hành và nâng cao năng lực quản trị hoạt động của Cổng thông tin
du lịch thông minh tỉnh Hà Giang và Website Công viên địa chất toàn cầu Cao
nguyên đá Đồng Văn để thu hút ngày càng nhiều khách du lịch quan tâm theo dõi,
truy cập.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đã được
đề cập trong Đề án.
6. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị của tỉnh thường xuyên cung cấp thông tin của tỉnh cho các cơ quan
truyền thông của Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức
năng để phục vụ công tác truyền thông, quảng bá ra nước ngoài.
- Chủ động tham mưu, đề xuất với tỉnh
phối hợp với Bộ Ngoại giao lồng ghép tuyên truyền, quảng bá du lịch và các sản
phẩm đặc trưng của Hà Giang trong một số sự kiện quốc tế được tổ chức trong và
ngoài nước.
- Tham mưu thành lập Ban liên lạc hội
“Người Hà Giang” ở trong nước và nước ngoài.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đã được
đề cập trong Đề án.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các Sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố xây dựng nội
dung truyền thông, quản lý thương hiệu, logo, hình ảnh nhận diện trên các sản
phẩm nông nghiệp và thực hiện truyền thông, quảng bá trên lĩnh vực nông nghiệp
theo mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án.
- Cung cấp thông tin về các sản phẩm
chủ lực, mô hình sản xuất, canh tác đạt chuẩn đề quảng bá tới cộng đồng doanh
nghiệp, khách du lịch và người dân.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đã được
đề cập trong Đề án.
8. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, các đơn vị truyền thông; các huyện, thành phố, doanh nghiệp xây dựng nội
dung hình ảnh, tài liệu liên quan đến chuỗi các sản phẩm, hàng hoá đặc trưng của
tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các ngành liên quan để thực hiện công tác truyền thông về lĩnh vực
ngành và tham mưu đưa các sản phẩm hàng hóa đặc trưng có thế mạnh của tỉnh ra
nhập sàn giao dịch thương mại điện tử trong nước và quốc tế.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đã được
đề cập trong Đề án.
9. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan triển khai công tác tuyên truyền, quảng
bá trên các phương tiện xe khách, xe taxi và trên vé xe ...của tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đã được
đề cập trong Đề án.
10. Ban Tổ chức Nội vụ
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các ban, sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiến
hành rà soát, đánh giá, sắp xếp, kiện toàn lại vị trí, việc làm, chức danh và
tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ cho cán bộ làm công tác truyền thông trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đã được
đề cập trong Đề án.
11. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các chương trình phát thanh,
truyền hình; đăng tải, cập nhật tin, bài viết, phóng sự tuyên truyền, quảng bá
về tỉnh trên các kênh, sóng.
- Cung cấp các sản phẩm thông tin,
báo chí là các tin, bài viết, phóng sự, video clip, ảnh trên tất cả các lĩnh vực
cho Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện biên tập, quản trị, đăng tải trên
các fanpage của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu cho UBND tỉnh ký kết các Chương trình, Kế hoạch hợp tác với các
cơ quan báo chí lớn, có sức lan tỏa mạnh. Tăng cường cung cấp tin, bài viết,
phóng sự, hình ảnh về tỉnh để truyền thông trên các kênh, sóng của Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, kênh Truyền hình trả tiền;. Phối hợp hiệu
quả với Đài PTTH các tỉnh, thành phố trong cả nước và các tờ báo, tạp chí lớn
có uy tín trong nước, quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tham mưu cho tỉnh tổ chức đăng cai các Liên hoan truyền hình,
các hội báo.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được đề
cập trong Đề án.
12. Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện,
thành phố
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông để thực hiện công tác truyền thông tại địa phương.
- Thiết lập các fanpage chính thức của
cơ quan, địa phương, đơn vị để tăng cường truyền thông trên các trang mạng xã hội.
Vận động cán bộ, nhân dân tăng cường truy cập, chia sẻ để lan tỏa những hình ảnh
đẹp, những tấm gương người tốt, việc tốt; những cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả
trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và hình thành lực lượng
chuyên trách, bán chuyên trách, cộng tác viên tại chỗ để làm công tác truyền
thông cho cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên
quan được đề cập trong Đề án.
13. Các Hội, Hiệp hội của tỉnh
- Tăng cường giới thiệu, quảng bá các
tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, quáng bá nét đẹp văn hóa của vùng đất và
con người Hà Giang, đặc biệt là việc tuyên truyền, quảng bá về du lịch Hà Giang
và các sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của tỉnh.
- Định kỳ hàng năm tổ chức các hoạt động
sáng tác, lựa chọn các tác phẩm hay về lĩnh vực văn học, văn hóa, nghệ thuật;
trọng tâm là các cuộc thi vẽ tranh, sáng tác anh nghệ thuật, sáng tác bài hát về
Hà Giang.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị truyền thông của tỉnh và trung ương tăng cường tuyên truyền, giới thiệu,
quảng bá về những tác phẩm có giá trị đến công chúng.
- Lập kế hoạch hợp tác, liên kết với
Tạp chí của các Hội, Hiệp hội các tỉnh, thành phố trong cả nước để lan tỏa những
tác phẩm, bài viết, tranh, ảnh phù hợp, có giá trị thẩm mỹ cao phục vụ công tác
truyền thông của tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác liên
quan được đề cập trong Đề án.
Trên đây là Đề án “Đổi mới công tác
Truyền thông tỉnh Hà Giang giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030”.