ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5688/KH-UBND
|
Phú Thọ,
ngày 6 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN NĂM 2020
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thú y;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng,
chống dịch bệnh cho động vật thủy sản;
Sau khi xem xét đề nghị của Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 188/TTr-SNN ngày 26/11/2019, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng chống, dịch bệnh thủy sản năm 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- Chủ động giám sát, cảnh báo,
phòng ngừa phát sinh và lây lan dịch bệnh thủy sản; kịp thời phát hiện và xử lý
hiệu quả khi có dịch bệnh xảy ra; hạn chế tối đa thiệt hại khi có dịch bệnh xảy
ra nhằm đảm bảo phát triển chăn nuôi thủy sản bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực thú y thuỷ sản; nâng cao nhận thức của người nuôi trồng thủy
sản trong việc chấp hành qui định của pháp luật trong phòng, chống dịch bệnh thủy
sản.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Công
tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền
- Hàng tháng, viết bài tuyên truyền trên báo Phú Thọ, Website Sở
Nông nghiệp và PTNT, Cổng thông tin
điện tử tỉnh Phú Thọ.
- Kịp thời hướng dẫn thời vụ, cơ cấu
giống, thông tin tình hình dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh, cảnh báo và hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch
bệnh thuỷ sản trên hệ thống truyền thanh huyện, xã.
- Tổ chức 02 lớp tập huấn cho cán
bộ phụ trách thú y, chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản về pháp luật, chính sách, quy
định, hướng dẫn nhà nước về công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản; kỹ thuật
phòng, trị bệnh; hướng dẫn vệ sinh môi trường, việc sử dụng thuốc thú y, hoá chất,
chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản.
2. Quan trắc môi trường nước
nuôi trồng thủy sản
a) Đối tượng quan trắc:
Quan trắc môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại các khu nuôi tập
trung, nuôi cá lồng nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng nước vùng nuôi, ảnh hưởng
của hoạt động nuôi cá tới môi trường xung quanh, để cung cấp thông tin cho cơ
quan quản lý kịp thời chỉ đạo sản xuất hiệu quả.
b) Địa điểm quan trắc:
- Đối với nguồn nước tại các thủy
vực mang tính đại diện cho vùng nuôi có hoạt động nuôi cá lồng:
+ Sông Đà: khu vực xã đoan Hạ, xã
Xuân Lộc - huyện Thanh Thủy;
+ Sông Bứa: khu vực xã Quang Húc -
huyện Tam Nông;
+ Sông Lô: khu vực xã Hùng Long -
huyện Đoan Hùng; xã Hạ Giáp - huyện Phù Ninh; xã Phượng Lâu - TP.Việt Trì.
- Đối với các hồ chứa: Hồ Hàm Kỳ,
Ngòi Vần (Hạ Hòa); Đầm Ban, Đập Thìn, Đập Chắp (Cẩm Khê); hồ Thượng Long (Yên Lập);
hồ Xuân Sơn (Tân Sơn)
- Đối với khu vực ao nuôi, vùng
nuôi tập trung tại 7 huyện, thành, thị:
+ Thị xã Phú Thọ: khu nuôi tập
trung tại xã Hà Thạch, khu ương nuôi phường Trường Thịnh
+ Thành Phố Việt Trì: Khu nuôi tập
trung xã Trưng Vương
+ Huyện Thanh Ba: Khu ương nuôi tập
trung Thanh Hà, đỗ Sơn.
+ Huyện Cẩm Khê: Khu tập trung xã
Văn Khúc, Tuy Lộc, Sơn Nga, Thụy Liễu.
+ Huyện Tam Nông: Khu Ven đê xã
Thượng Nông.
+ Huyện Lâm Thao: Khu nuôi tập
trung xã Thạch Sơn, Vĩnh Lại, Tứ Xã.
+ Huyện Thanh Thủy: Khu nuôi tập
trung xã Sơn Thủy, Đoan Hạ.
c) Chỉ tiêu cần quan trắc, phân
tích:
- Nguồn nước trên các sông, hồ chứa:
Nhiệt độ, pH, Oxy, độ trong, độ kiềm, NH3,
H2S, PO4 3-, NO3, tổng chất rắn
lơ lửng TSS, Nitơ tổng số (Nts), Fe tổng
số (Fets), Vi khuẩn tổng số, Aeromonas tổng số, Strepcococcus
tổng số, Pseudomonas tổng số.
- Khu vực ao nuôi, vùng nuôi tập trung: Nhiệt
độ, pH, độ kiềm, độ trong, NH3, PO4, NO3, H2S,
Oxy hòa tan, COD, BOD, Vi khuẩn tổng số, Aeromonas tổng số, Strepcococcus tổng
số, Pseudomonas tổng số, nấm, ký sinh trùng.
d) Tần suất quan trắc:
Thực hiện 03 đợt/năm. Tập trung
vào các tháng nuôi chính vụ, trước thời điểm giao mùa và các tháng mưa lũ, nắng
nóng để theo dõi, đánh giá quy luật và diễn biến biến động các chỉ tiêu phục vụ
xây dựng cơ cấu giống, thời vụ hàng năm và phòng ngừa dịch bệnh phù hợp.
Căn cứ tình hình
diễn biến của môi trường và dịch bệnh có thể xảy ra, tần suất quan trắc, lấy mẫu
có thể được bổ sung để xác mức độ ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản
nhằm đưa ra các biện pháp khuyến cáo kịp thời.
3. Giám sát, xử lý dịch bệnh
a) Giám sát dịch bệnh:
- Giám sát chủ động:
Duy trì hệ thống giám sát đến từng
cơ sở nuôi thông qua hệ thống khuyến nông viên cơ sở được bồi dưỡng về thú y thủy
sản để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ.
Chủ động giám sát thường xuyên, tập
trung vào bệnh thường xảy ra hoặc các dịch bệnh mới theo cảnh báo của Bộ Nông
nghiệp và PTNT trên thủy sản như: Bệnh do virus Tilapia lake virus (TiLV) gây
ra trên cá rô phi, diêu hồng; bệnh do virus mùa xuân; bệnh do vi khuẩn Streptococus; bệnh do vi khuẩn Aeromonas, Pseudomonas và một số bệnh
có tần số xuất hiện nhiều như bệnh ký sinh trùng,...).
- Giám sát bị động:
Khi phát hiện trường hợp nghi mắc
bệnh nguy hiểm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với các đơn vị có liên quan
tiến hành điều tra ổ dịch, lấy mẫu chẩn đoán, xét nghiệm, hướng dẫn điều trị bệnh
hiệu quả, kịp thời. Dự kiến số mẫu bệnh phẩm xét nghiệm: 20 mẫu bệnh phẩm.
b) Xử lý dịch bệnh:
Khi phát hiện dịch bệnh nguy hiểm,
kịp thời tổ chức xử lý dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT
ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT qui định về phòng, chống dịch bệnh động
vật thủy sản.
4.
Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển thủy sản, sản
phẩm thủy sản:
- Thực hiện kiểm dịch vận chuyển
thủy sản giống ra ngoài địa bàn cấp tỉnh theo qui định tại Thông tư
26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật thủy sản.
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc giống
thủy sản bố mẹ nhập về các các cơ sở sản xuất giống và kiểm dịch con giống trước
khi thả nuôi; hướng dẫn chủ cơ sở sản xuất giống thực hiện kiểm dịch giống thủy
sản theo quy định.
III. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Ngân sách tỉnh: Từ nguồn kinh phí được phân bổ cho các đơn vị hàng năm để đảm bảo các
chi phí bao gồm: Thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn; giám sát dịch bệnh;
xét nghiệm; điều tra, xử lý ổ dịch, quan trắc môi trường; hỗ trợ vùng bị thiệt
hại do thiên tai, dịch bệnh theo quy định của nhà nước.
2. Ngân sách cấp huyện, xã: đảm bảo chi phí triển khai ở cấp huyện, xã bao gồm: Thông tin tuyên
truyền, chi phí cho hoạt động kiểm tra, giám sát, báo cáo dịch bệnh,...
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Cấp tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và PTNT
- Giao Chi cục Chăn nuôi và Thú
y: Làm đầu mối phối hợp với Chi cục Thủy sản thực hiện các nội dung của kế hoạch;
lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch, báo cáo Sở Tài chính thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện các nội dung: Giám sát dịch bệnh, xử lý ổ dịch; Tổ
chức tuyên truyền, tập huấn về các qui định Pháp luật về
công tác thú y thủy sản; kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh thủy sản dành cho cán
bộ khuyến nông/thú y cơ sở, các chủ hộ nuôi thủy sản; Thực hiện báo cáo tiến độ
định kỳ, báo cáo đột xuất cho UBND tỉnh, Cục Thú y, Tổng cục Thủy sản.
- Giao Chi cục Thủy sản thực hiện
các nội dung về quan trắc môi trường nước nuôi trồng thủy
sản; phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các đơn vị có liên quan thực hiện
các nội dung khác của kế hoạch.
b) Sở Tài chính: Thẩm định dự toán kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT, trình
UBND tỉnh xem xét quyết định; thực
hiện cấp phát kinh phí và hướng dẫn việc thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo
đúng quy định.
c) đài PT-TH tỉnh, Báo Phú
Thọ, Cổng thông tin điện tử tỉnh: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT tổ chức thông tin, tuyên truyền phục vụ kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh thủy sản.
2. Cấp huyện
- UBND cấp huyện có trách nhiệm
phổ biến, quát triệt nội dung kế hoạch; chỉ đạo chính quyền cấp xã, các ban,
ngành của địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản
theo kế hoạch của UBND tỉnh; tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát dịch bệnh,
môi trường, đặc biệt là các cơ sở sản xuất giống, các khu ương giống, khu nuôi
thủy sản tập trung, các cơ sở nuôi lồng bè và hồ chứa; đôn đốc công tác phòng dịch
theo các văn bản chỉ đạo và theo qui định của Pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản) triển khai các nội dung
của kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản năm 2020, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
nghiêm túc triển thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, PCVPTH;
- Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, KT6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|