BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3611/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ
về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn
2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số giai đoạn 2021-2025; định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1224/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Bộ và Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình Chuyển đổi số của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Giám đốc Trung tâm Công nghệ
thông tin và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, VP, TTCNTT, NH.38.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Đạo Cương
|
CHƯƠNG TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3611/QĐ-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Chương trình chuyển đổi số của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) nhằm phục vụ phát triển Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số của Bộ VHTTDL. Đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động
quản lý, điều hành của Bộ VHTTDL và hướng tới nâng cao chất lượng phục vụ người
dân và doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới, phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội.
- Chuyển đổi số sâu rộng, ổn định
toàn ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình theo hướng: Đổi mới căn bản,
toàn diện hoạt động, quản lý, điều hành của Bộ VHTTDL; Đổi mới hoạt động, sản
xuất, dịch vụ của các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch và gia đình; Xây dựng, phát triển văn hóa số, góp phần hình thành
thế hệ công dân số cho tương lai hướng đến kinh tế số và xã hội số.
- Thực hiện chuyển đổi số các
lĩnh vực thuộc công nghiệp văn hóa hướng đến phát triển kinh tế số do Bộ VHTTDL
quản lý gồm: di sản văn hóa; bản quyền tác giả; điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn;
mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; quảng cáo; thư viện; du lịch; thể thao…
2. Mục tiêu cơ bản đến năm
2025
a) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế,
chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn, quy định kỹ
thuật để bắt kịp những thay đổi công nghệ, đảm bảo phát triển vận hành Chính phủ
điện tử, đáp ứng yêu cầu tiến trình chuyển đổi số tại Bộ VHTTDL.
b) Hiện đại hóa hạ tầng công
nghệ thông tin:
- Đảm bảo mạng diện rộng của Bộ
VHTTDL đáp ứng kết nối 100% các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của
Bộ.
- Thiết lập hạ tầng điện toán đám
mây cho các hệ thống dùng chung của Bộ, từng bước nghiên cứu chuyển đổi tài
nguyên kỹ thuật (mạng, máy chủ, lưu trữ) thành các dịch vụ đám mây.
- Triển khai nền tảng dữ liệu
theo nguyên tắc “dữ liệu chỉ từ một nguồn”, đáp ứng các yêu cầu về kết nối, chia
sẻ tài nguyên thông tin, dữ liệu cho giải quyết thủ tục hành chính và nghiệp vụ
chuyên ngành; hỗ trợ phân tích, tổng hợp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Bộ.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong nội bộ cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp:
- Hoàn thành xây dựng nền tảng
kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
trong ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
- 100% báo cáo theo quy định của
Bộ được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia.
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu
tổng hợp báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ (không bao gồm nội dung mật)
được ký số, gửi qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ, chia sẻ với Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều
hành.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ
được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà
nước).
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước thuộc Bộ được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
- Triển khai xây dựng kho dữ liệu
tập trung của Bộ, sử dụng công nghệ phân tích dữ liệu lớn (BigData), trí tuệ
nhân tạo (AI) để phục vụ việc quản lý, phân tích, cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết
định cho cấp lãnh đạo.
- Hoàn thiện 100% dịch vụ công
trực tuyến có chức năng định danh, xác thực một lần và thanh toán điện tử (nếu
dịch vụ cần được định danh, xác thực, thanh toán); cho phép thực hiện thủ tục
hành chính hoàn toàn trên môi trường điện tử, ngoại trừ những dịch vụ yêu cầu sự
hiện diện bắt buộc, hồ sơ yêu cầu phải đối chiếu trực tiếp, hồ sơ yêu cầu phải
ký hoàn thành trước sự chứng kiến của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo quy định
khác của pháp luật được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao
gồm cả thiết bị di động, tự động điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã từng cung cấp
trước đó. 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính. 70% dịch vụ công có hồ sơ nộp trong năm phát sinh hồ sơ trực tuyến.
60% hồ sơ thủ tục hành chính nộp (bao gồm trực tiếp và trực tuyến) được xử lý
hoàn toàn trên môi trường mạng.
- 80% các hệ thống thông tin của
Bộ VHTTDL có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai
thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa
và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải
cung cấp lại.
- Phát triển, chuyển đổi dữ liệu
phục vụ công tác chuyên môn tại các đơn vị thuộc Bộ sang dữ liệu số.
- Cán bộ, công chức, viên chức
định kỳ hàng năm được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng
về chuyển đổi số và an toàn thông tin.
d) Bảo đảm an toàn thông tin:
- Đảm bảo an toàn thông tin mạng
theo mô hình 4 lớp, 100% máy chủ, máy trạm của Bộ VHTTDL được triển khai giải
pháp phòng, chống mã độc.
- Xây dựng Hệ thống điều hành
an toàn thông tin và mạng (SOC & NOC: Security and Network Operation
Center).
- Tiếp tục triển khai các hoạt
động thường xuyên về xác định và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
giám sát an toàn thông tin; bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật; đào tạo, tập huấn, diễn tập; tuyên truyền nâng cao nhận thức;
ứng cứu, khắc phục sự cố.
3. Mục tiêu đến năm 2030
- Xây dựng cơ chế, chính sách đảm
bảo phát triển chính phủ số ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách và tổ chức triển khai thực hiện để thu thập, tạo lập,
quản lý, khai thác toàn diện nguồn tài nguyên số về văn hóa, thể thao và du lịch.
- 100% dịch vụ công phát sinh hồ
sơ trực tuyến, 100% dịch vụ công mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện
truy cập, trong đó có trên thiết bị di động.
- Hình thành nền tảng dữ liệu
và hạ tầng kết nối internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ giữa Bộ VHTTDL với
các cơ quan nhà nước, tăng chất lượng hỗ trợ người dân, doanh nghiệp.
- Chia sẻ, cung cấp thông tin dữ
liệu ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình cho cán bộ, viên chức, người
dân, doanh nghiệp. Khai thác dịch vụ dữ liệu, dịch vụ gia tăng trên cơ sở dữ liệu
hướng tới việc thu phí trên nhu cầu khai thác dữ liệu của người dân và tổ chức.
- Hoàn thiện và khai thác hiệu
quả cơ sở dữ liệu ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình.
- Đảm bảo có hệ thống an toàn,
an ninh thông tin cho việc triển khai vận hành, khai thác các hệ thống thông
tin của Bộ VHTTDL.
- 100% cán bộ, công chức, viên
chức của Bộ được đạo tạo kỹ năng số đáp ứng năng lực vận hành Chính phủ số, phù
hợp với chương trình chuyển đổi số của Bộ.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Phát
triển nền tảng cho chuyển đổi số
a) Chuyển đổi nhận thức:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy về chuyển đổi số, gắn kết và lồng ghép với
hoạt động tuyên truyền của ngành văn hóa, thể thao và du lịch; đa dạng hóa các
hình thức truyền thông trên nền tảng công nghệ số: các cổng thông tin điện tử,
mạng xã hội, bản tin, chuyên đề, tài liệu.
- Tăng cường đào tạo tập huấn,
nâng cao kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, khai thác dịch vụ số an toàn trên
không gian mạng cho các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp
cũng như các đơn vị trực thuộc khác thuộc Bộ VHTTDL cũng như người dân, doanh
nghiệp có liên quan thông qua các hội nghị, hội thảo; biên soạn và phổ biến tài
liệu tập huấn,...
b) Kiến tạo thể chế:
- Duy trì, cập nhật Kiến trúc
Chính phủ điện tử của Bộ VHTTDL phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam, đáp ứng xu thế triển khai Chính phủ số, chuyển đổi số.
- Cập nhật, xây dựng các quy chế
quản lý, vận hành các hạ tầng số, nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
(CSDL) dùng chung của Bộ VHTTDL đảm bảo đồng bộ, an toàn thông tin và khả năng
chia sẻ dữ liệu.
- Xây dựng các chính sách về
CSDL (chiến lược chuẩn hóa, tích hợp dữ liệu; danh mục cơ sở dữ liệu; quy chế
khai thác, sử dụng dữ liệu; kết nối, chia sẻ dữ liệu...).
- Xây dựng, cập nhật các quy
trình vận hành các hệ thống của Bộ VHTTDL nhằm đảm bảo tính cập nhật liên tục
theo các khuyến cáo về an toàn, an ninh thông tin, đánh giá rủi ro, thường
xuyên giám sát các nguy cơ, phát hiện/cảnh báo sớm các thay đổi hay tấn công
vào các hệ thống thông tin quan trọng của Bộ.
- Xây dựng các quy định kỹ thuật
về cấu trúc dữ liệu trao đổi, các quy chế, quy trình chia sẻ dữ liệu trong phạm
vi dữ liệu chuyên ngành và tham mưu Lãnh đạo Bộ ban hành quy chế khai thác, sử
dụng cơ sở dữ liệu ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình.
c) Phát triển hạ tầng số:
- Triển khai, nâng cấp và mở rộng
hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng.
- Thực hiện tái cấu trúc hạ tầng
công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục
vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của Bộ VHTTDL một cách an toàn, linh
hoạt, ổn định và hiệu quả; Đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống hạ tầng số theo Kiến
trúc Chính phủ điện tử của Bộ VHTTDL.
- Mở rộng và hoàn thiện hệ thống
họp trực tuyến của Bộ VHTTDL đảm bảo phục vụ các cơ quan đơn vị thuộc Bộ và từ
Bộ đến địa phương.
- Nâng cấp, mở rộng và hoàn thiện
các ứng dụng dùng chung, ứng dụng nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
đáp ứng công tác chỉ đạo điều hành, ra quyết định, quản lý nhà nước đối với các
lĩnh vực do Bộ quản lý, đảm bảo chất lượng và hiệu quả; triển khai các ứng dụng
trên thiết bị di động hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ tiện
ích trong các dịch vụ công của Bộ VHTTDL.
- Ứng dụng các công nghệ tiên
tiến như: công nghệ thực tế ảo và thực tế tăng cường (AR/VR) trong các lĩnh vực
văn hóa, thể thao và du lịch.
d) Phát triển dữ liệu số:
- Xây dựng Hệ thống Quản lý,
khai thác và tích hợp cơ sở dữ liệu ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia
đình.
- Ban hành danh mục cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, danh mục cơ sở dữ liệu mở của cơ quan nhà nước thuộc Bộ và tổ chức
xây dựng kế hoạch và triển khai công bố dữ liệu mở, hỗ trợ tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng.
- Rà soát, chuẩn hóa dữ liệu của
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ hướng tới quản lý tập
trung và tích hợp với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ để phục vụ công tác báo cáo và chỉ đạo điều hành của Bộ VHTTDL.
- Xây dựng, cập nhật và phát
triển cơ sở dữ liệu ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình phục vụ xây dựng
Chính phủ điện tử, Chính phủ số, chuyển đổi số của Bộ VHTTDL.
- Xây dựng kho quản lý dữ liệu
điện tử của tổ chức, cá nhân để lưu trữ dữ liệu điện tử khi thực hiện các giao
dịch trực tuyến với các cơ quan nhà nước trên Cổng dịch vụ công quốc gia và hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ.
- Xây dựng kho lưu trữ số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tập trung của Bộ và Cổng quản lý khai
thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ VHTTDL nhằm phục vụ việc tra cứu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Xây dựng Hệ thống phân tích,
xử lý dữ liệu tổng hợp theo ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ VHTTDL nhằm thu thập,
tổng hợp từ doanh nghiệp, cơ quan quản lý địa phương để phân tích, đánh giá các
chỉ số quản lý ngành, hỗ trợ ra quyết định giúp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của Bộ VHTTDL”.
đ) Xây dựng nền tảng số:
- Nghiên cứu, phát triển nền tảng
công nghệ điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo (AI), nền tảng phân tích dữ liệu
lớn (Big Data), công nghệ chuỗi khối (Blockchain)… để sử dụng cho phát triển và
triển khai các ứng dụng số, dịch vụ số phục vụ chuyển đổi số của Bộ VHTTDL.
- Nâng cấp, phát triển Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của Bộ VHTTDL (LGSP); kết nối với các hệ
thống thông tin, CSDL của các bộ, ngành có liên quan và kết nối với Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của quốc gia (NGSP) và trục liên thông văn bản quốc
gia (VDXP) theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử.
- Xây dựng các nền tảng ứng dụng
chuyên ngành cho các lĩnh vực: thư viện, bảo tàng, bản đồ di sản văn hóa, đào tạo
trực tuyến văn hóa nghệ thuật, trình diễn và diễn xướng văn hóa nghệ thuật,
trưng bày, triển lãm, công chiếu, du lịch thông minh,...
e) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng:
- Xây dựng Hệ thống hệ thống điều
hành an toàn thông tin và mạng (SOC & NOC: Security and Network Operation Center)
chuẩn an toàn thông tin (ATTT) “4 lớp”.
- Nâng cấp, mở rộng phạm vi Hệ
thống đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng của Bộ
VHTTDL.
- Xây dựng, phối hợp hoàn thiện
kế hoạch và chuyển đổi Ipv6 theo chương trình “Thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPV6
cho cơ quan nhà nước giai đoạn 2021-2025” (Ban hành kèm theo Quyết định số 38/QĐ-BTTTT ngày 14/01/2021 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông). Đầu tư trang thiết bị CNTT phục vụ chuyển đổi sang
sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (Ipv6) theo kế hoạch.
g) Phát triển nguồn nhân lực:
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng,
nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kỹ năng lãnh đạo số, nhận thức an toàn
thông tin cho người đứng đầu các cấp trong các cơ quan nhà nước.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng
chuyên sâu và nâng cao về các công nghệ mới, kiến thức chuyển đổi số, phương thức
xây dựng các hệ thống thông tin trong chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin
cho cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước.
- Tổ chức các khóa tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin của Bộ cho cán bộ, công
chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường xây dựng đội ngũ
chuyên gia an ninh mạng để kịp thời theo dõi, phòng ngừa, ngăn chặn, phối hợp xử
lý, khắc phục các sự cố về an toàn, an ninh.
- Tham gia chương trình đào tạo,
tập huấn đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ
chức. Hằng năm, xây dựng kế hoạch, cử cán bộ tham gia đào tạo, đào tạo lại, bổ
sung kiến thức theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm phục vụ tốt
quản trị, vận hành, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của các thiết bị, phần mềm,
CSDL tại Bộ VHTTDL.
h) Hợp tác quốc tế, nghiên cứu,
phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số:
- Tăng cường nghiên cứu hợp tác
về phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, hạ tầng số, nền tảng số và phát triển
dữ liệu số. Đẩy mạnh trao đổi đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyển đổi số
trong lĩnh vực văn hoá, thể thao, du lịch và gia đình.
- Nghiên cứu mô hình chuyển đổi
số tại các quốc gia, ứng dụng vào chuyển đổi số tại Việt Nam nói chung và các
lĩnh vực do Bộ VHTTDL quản lý. Mở rộng hợp tác và phát triển các chương trình
nghiên cứu, vận hành thử của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, giúp cho các
đơn vị tiếp cận nhanh chóng với các hệ thống nền tảng của chuyển đổi số”.
2. Phát
triển Chính phủ số
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống quản
lý văn bản điều hành của Bộ VHTTDL.
- Phát triển mở rộng hệ thống
báo cáo tới các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Hệ thống thông tin thủ tục
hành chính (gồm hệ thống một cửa điện tử và cổng dịch vụ công trực tuyến) của Bộ
VHTTDL được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Bộ VHTTDL đến các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao/Sở Du lịch/Sở
Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch các tỉnh/thành phố.
- Xây dựng và đưa vào vận hành
phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.
3. Phát
triển kinh tế số
a) Lĩnh vực văn hóa:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về các
ngành công nghiệp văn hóa (điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh
và triển lãm; quảng cáo; du lịch văn hóa) làm cơ sở đánh giá sự đóng góp của
các ngành này đối với GDP, việc làm và xuất nhập khẩu; từ đó đề xuất cơ chế,
chính sách phù hợp nhằm phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.
- Xây dựng “Kế hoạch phát triển
công nghiệp văn hóa số” nhằm đáp ứng yêu cầu về chủ trương, chính sách chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong lĩnh vực công nghiệp văn
hóa.
- Xây dựng nền tảng quản lý và
số hóa tài nguyên di sản văn hóa và tự nhiên phục vụ bảo tồn và phát triển du lịch
bền vững.
b) Lĩnh vực thể dục thể thao:
- Xây dựng và tổ chức triển khai
nền tảng dữ liệu số về thể dục thể thao, thúc đẩy quá trình ứng dụng công nghệ
và chuyển đổi số trong lĩnh vực thể dục thể thao theo hướng gia tăng sự tương
tác và trải nghiệm của người dùng.
- Xây dựng phát triển các dữ liệu
số về thể dục thể thao trong đó tập trung ưu tiên ứng dụng, làm chủ các công
nghệ liên quan đến phân tích chuyên sâu các dữ liệu thể dục thể thao (Big Data,
AI, IOT..)
c) Lĩnh vực du lịch:
Xây dựng và phát triển du lịch
số (phát triển đồng bộ hệ sinh thái du lịch thông minh…).
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện gồm: Ngân
sách nhà nước; nguồn đầu tư và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trong đó:
1. Ngân sách nhà nước thực hiện
theo quy định phân cấp ngân sách, trong đó tăng cường lồng ghép với các đề án,
chương trình, kế hoạch liên quan đã được phê duyệt.
Các cơ quan, đơn vị căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ động bố trí kinh phí để triển khai.
2. Huy động các tổ chức, cá
nhân cùng tham gia đầu tư, tài trợ kinh phí để nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
và thực hiện chuyển đổi số ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình.
3. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số
của Bộ VHTTDL
Trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực
hiện các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách để thúc đẩy tiến trình chuyển
đổi số trong ngành văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình gắn kết chặt chẽ với
cải cách hành chính; xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số của Bộ VHTTDL.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ VHTTDL
- Xây dựng kế hoạch triển khai
Chương trình chuyển đổi số của Bộ VHTTDL tại cơ quan, đơn vị, gắn kết với các đề
án, dự án...
- Chủ động tổ chức triển khai kế
hoạch chuyển đổi số tại đơn vị. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của công chức,
viên chức và người lao động trong việc thực hiện chuyển đổi số.
- Phối hợp chặt chẽ với Trung
tâm Công nghệ thông tin - Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số của
Bộ VHTTDL triển khai các nhiệm vụ thuộc Chương trình chuyển đổi số đã được phê
duyệt.
3. Trung tâm Công nghệ thông
tin
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ
đạo Chuyển đổi số và triển khai Chương trình Chuyển đổi số của Bộ VHTTDL.
- Chịu trách nhiệm xây dựng và
tổ chức triển khai Chương trình Chuyển đổi số của Bộ VHTTDL; Phối hợp, hướng dẫn
các đơn vị thuộc Bộ triển khai các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo phân công.
- Chủ trì hoặc phối hợp triển
khai tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực đáp ứng yêu cầu
chuyển đổi số của Bộ.
- Tổ chức đánh giá, tổng hợp
hàng năm, báo cáo Lãnh đạo Bộ tình hình triển khai thực hiện Chương trình; đề
xuất Lãnh đạo Bộ điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình trong trường hợp cần
thiết.
4. Vụ Pháp chế
Chủ trì theo thẩm quyền trong
công tác xây dựng, sửa đổi và trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật thúc đẩy Chương trình chuyển đổi số của Bộ VHTTDL.
5. Vụ Kế hoạch Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện Chương
trình theo quy định, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của Bộ trong từng
giai đoạn./.