ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 925/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
12 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ
TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày
20/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021
của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 52/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP
ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày
30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 29/3/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh
Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 03/8/2023
của UBND tỉnh về việc sửa đổi và bãi bỏ một số điều của Quyết định số
159/QĐ-UBND ngày 29/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh
tại Tờ trình số 270/TTr-LMHTX ngày 24/7/2023, Giám đốc Sở Tài chính tại Công
văn số 2551/STC-HCSN ngày 07/8/2023 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
1630/SNV-TCBC ngày 07/9/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 2815/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác
xã tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Chủ tịch Liên minh Hợp
tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch và Giám đốc
Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT - TH tỉnh;
- VPUB: PCVP, KTN, CBTH;
- Lưu: VT, NC(Vi663).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 925/QĐ-UBND ngày 12/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Quỹ” là Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã
tỉnh Quảng Ngãi.
2. “Quỹ hợp tác xã Trung ương” là Quỹ Hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã Việt Nam.
3. “Nghị định số 45/2021/NĐ-CP” là Nghị định
số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về thành lập, tổ chức
và hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
4. “Khách hàng” là hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã và thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số
45/2021/NĐ-CP .
5. “Cho vay” là việc Quỹ giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
6. “Ủy thác cho vay” là việc Quỹ giao vốn
cho bên nhận ủy thác để thực hiện cho vay đối với khách hàng thuộc đối tượng
vay vốn theo quy định của Quỹ và thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
7. “Nhận ủy thác cho vay” là việc Quỹ nhận ủy
thác để cho vay đối với khách hàng thuộc đối tượng vay vốn theo quy định của Quỹ
và thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
8. “Vốn điều lệ thực có” được xác định bằng
mức vốn điều lệ trên sổ sách kế toán cộng hoặc trừ lợi nhuận lũy kế chưa phân
phối (lỗ lũy kế chưa xử lý) phản ánh trên sổ sách kế toán tại cùng một
thời điểm.
9. “Cơ cấu lại thời hạn trả nợ” là việc Quỹ
chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ như sau:
a) “Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ” là việc Quỹ chấp
thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay của kỳ hạn trả nợ đã thỏa thuận (bao gồm cả trường hợp
không thay đổi về số kỳ hạn đã thỏa thuận), thời hạn cho vay không thay đổi;
b) “Gia hạn nợ” là việc Quỹ chấp thuận kéo
dài thêm một khoảng thời gian trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, vượt quá thời hạn
cho vay đã thỏa thuận.
10. “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm
3, nhóm 4 và nhóm 5 theo quy định về phân loại nợ của Quỹ.
11. “Chuyển nợ quá hạn” là việc Quỹ chuyển nợ
quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa
thuận và không được Quỹ chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ; thông báo cho
khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn.
12. “Khoanh nợ” là việc Quỹ chưa thu nợ của
khách hàng và không tính lãi tiền vay phát sinh trong thời gian được khoanh nợ.
13. “Người có liên quan” là tổ chức, cá nhân
theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
14. “Người quản lý Quỹ” là Chủ tịch, Giám đốc,
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 2. Địa vị pháp lý, tư
cách pháp nhân, người đại diện pháp luật
1. Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi
(sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập theo Quyết định số 159/QĐ-UBND
ngày 29/3/2016 và Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 03/8/2023 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi.
Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi là
Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động theo mô hình Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ và tự chịu
trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện chức năng cho vay
đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác
xã theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ; Quỹ trực thuộc Liên minh Hợp
tác xã tỉnh Quảng Ngãi.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con
dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi và các ngân hàng thương
mại hoạt động hợp pháp tại tỉnh Quảng Ngãi theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc
Quỹ.
Điều 3. Tên gọi, trụ sở chính
1. Tên gọi:
a) Tên gọi: Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh
Quảng Ngãi;
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt: QHTPTHTXQUANGNGAI
c) Tên giao dịch quốc tế: Quang Ngai Co-operative
Assistance Fund (viết tắt là: CAF Quang Ngai).
2. Trụ sở chính: 246 Võ Thị Sáu, phường Chánh Lộ,
thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Điện thoại: 0255 8510555.
Email: qngcaf@gmail.com.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của
Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn
trong nước và ngoài nước; các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp; nhận ủy thác của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước
theo quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật liên quan.
3. Cho vay khách hàng theo quy định tại Điều lệ này
và quy định pháp luật liên quan.
4. Thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính và đầu
tư; đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và
quy định pháp luật liên quan.
5. Nhận ủy thác cho vay theo quy định tại Điều lệ này
và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của
Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài
chính, công khai, minh bạch, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ thực hiện cho vay theo đúng đối tượng và có
đủ điều kiện theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn
của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ:
a) Thực hiện cho vay đúng đối tượng, đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định tại Điều lệ này và các quy định pháp luật có liên quan;
b) Sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định tại Điều
lệ này và các quy định pháp luật liên quan;
c) Thực hiện chế độ kế toán, thống kê và báo cáo
tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và hướng dẫn của Bộ
Tài chính;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và kiểm tra, giám sát của
Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi;
đ) Cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình
tài chính và tình hình hoạt động theo Điều lệ này và các quy định pháp luật có
liên quan;
e) Mua bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác
theo quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Quỹ;
g) Ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy chế
nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ, phù hợp với thẩm quyền và quy
định của Điều lệ này.
2. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức và hoạt động phù hợp với mục tiêu và phạm
vi hoạt động của Quỹ theo Điều lệ này và các quy định của pháp luật có liên
quan;
b) Được lựa chọn khách hàng đáp ứng đủ điều kiện để
thực hiện cho vay theo quy định tại Điều lệ này và Quy chế nội bộ về cho vay,
quản lý tiền vay của Quỹ;
c) Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao
động theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Được từ chối mọi yêu cầu của cá nhân hay tổ chức
về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với Điều
lệ này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
QUỸ
Điều 7. Cơ cấu tổ chức, bộ máy
của Quỹ
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ gồm:
1. Chủ tịch Quỹ.
2. Kiểm soát viên.
3. Ban điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và bộ máy giúp việc.
Điều 8. Chủ tịch Quỹ
1. Chủ tịch Quỹ là người đại diện chủ sở hữu thực
hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Quỹ; do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật.
2. Chủ tịch Quỹ do 01 lãnh đạo Liên minh Hợp tác xã
tỉnh kiêm nhiệm, có nhiệm kỳ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại
nhưng không quá 02 (hai) nhiệm kỳ.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm Chủ tịch
Quỹ:
a) Là công dân Việt Nam, cư trú tại Việt Nam trong
thời gian đương nhiệm;
b) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có đủ sức khỏe
để đảm đương nhiệm vụ;
c) Có trình độ đại học trở lên trong các lĩnh vực
kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán;
d) Có kinh nghiệm ít nhất 03 (ba) năm là người
quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật,
kế toán, kiểm toán;
đ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Kiểm soát
viên, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
4. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Quỹ:
a) Xây dựng và trình Thường trực Liên minh Hợp tác
xã tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chiến lược, kế hoạch hoạt động,
kế hoạch tài chính và kế hoạch đầu tư phát triển 05 (năm) năm; xây dựng
và trình Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động và
kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ;
b) Báo cáo Liên minh Hợp tác xã tỉnh đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ; cơ cấu, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình, giải
thể, phá sản Quỹ;
c) Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định
nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ phù hợp với quy định của pháp
luật sau khi có ý kiến chấp thuận của Thường trực Liên minh Hợp tác xã cấp tỉnh:
quy định nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay theo Điều 31 Nghị định số
45/2021/NĐ-CP ; nhận ủy thác cho vay, mức phí nhận ủy thác; hoạt động huy động vốn;
quy định nội bộ về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng
rủi ro; quy chế hoạt động của Hội đồng xử lý rủi ro; quy định về phân công,
phân cấp trong quản lý điều hành và mối quan hệ công tác giữa Chủ tịch, Kiểm
soát viên và Giám đốc Quỹ; quy chế nội bộ về quản lý và sử dụng vốn tạm thời
nhàn rỗi; quy chế về tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Quỹ; quy chế khen thưởng;
quy định về phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hàng năm của Quỹ và
ban hành các quy định về quản trị điều hành khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Quỹ;
d) Đề nghị Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đối với chức danh Kiểm soát viên và Giám đốc
Quỹ;
đ) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
đánh giá; chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu đối với chức danh Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ sau khi có ý kiến
phê duyệt của Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
e) Trình Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh phê
duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ
sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên của Quỹ;
g) Thay mặt Quỹ ký nhận vốn, các nguồn lực khác do
Nhà nước, các tổ chức, cá nhân giao cho Quỹ;
h) Ký ban hành các nghị quyết, quyết định và các
văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Quỹ;
i) Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo Giám đốc trong việc
thực hiện nhiệm vụ được phân công; đánh giá hiệu quả làm việc của Giám đốc Quỹ;
k) Yêu cầu những người điều hành Quỹ cung cấp các
thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của Quỹ;
l) Được sử dụng con dấu của Quỹ trong các hoạt động
giao dịch, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Quỹ theo quy định tại
Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
m) Các quyền hạn, trách nhiệm khác của Chủ tịch Quỹ
theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
5. Chủ tịch Quỹ sử dụng bộ máy giúp việc của Quỹ
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ này và pháp luật
có liên quan. Kinh phí hoạt động của Chủ tịch Quỹ trong quản lý, điều hành Quỹ
được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
Điều 9. Kiểm soát viên Quỹ
1. Kiểm soát viên của Quỹ được bố trí kiêm nhiệm,
do Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh giới thiệu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
để giúp kiểm soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành của
Chủ tịch Quỹ và Giám đốc Quỹ theo quy định của pháp luật, Quy chế hoạt động của
Kiểm soát viên Quỹ và Điều lệ này.
2. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ là 05 (năm)
năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 (hai) nhiệm kỳ liên
tiếp.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Kiểm soát viên:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại các điểm
a, b, c Khoản 3 Điều 25 Điều lệ này;
b) Có kinh nghiệm ít nhất 03 (ba) năm là người
quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật,
kế toán, kiểm toán và kinh nghiệm về kiểm soát trong hoạt động tín dụng.
c) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Quỹ,
Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
4. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên:
a) Giám sát việc quản lý, điều hành và thực hiện Điều
lệ Quỹ của Chủ tịch Quỹ, Giám đốc Quỹ;
b) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực
và mức độ cẩn trọng trong quản lý điều hành hoạt động; tính hệ thống, nhất quán
và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính;
c) Giám sát đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ
quy chế cho vay, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế quản trị khác của
Quỹ.
d) Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của
báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo tài chính hằng năm, 06 (sáu) tháng,
báo cáo phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ, báo cáo đánh
giá công tác quản lý của Chủ tịch Quỹ, Giám đốc Quỹ;
đ) Kiểm tra sổ kế toán, các tài liệu khác và công
việc quản lý, điều hành của Quỹ khi xét thấy cần thiết hoặc theo chỉ đạo của
Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
e) Kịp thời thông báo cho Thường trực Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, Chủ tịch Quỹ khi phát hiện người quản lý Quỹ có hành vi vi phạm,
yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và kiến nghị giải pháp khắc
phục hậu quả (nếu có);
g) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội
dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản này cho Thường trực Liên minh
Hợp tác xã tỉnh;
h) Có quyền tiếp cận các hồ sơ tài liệu của Quỹ lưu
trữ tại trụ sở chính và các địa điểm khác, có quyền đến các nơi người quản lý
và cán bộ nhân viên của Quỹ làm việc;
i) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều
lệ này và quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của Kiểm soát viên:
a) Tuân thủ pháp luật, quyết định của Liên minh Hợp
tác xã tỉnh và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều lệ này;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích
hợp pháp của các bên tại Quỹ;
c) Xây dựng kế hoạch công tác, báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ với Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
d) Trường hợp vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều
lệ này mà gây thiệt hại cho Quỹ thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá
nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; hoàn trả lại cho Quỹ mọi
thu nhập và lợi ích có được do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này.
6. Chế độ làm việc của Kiểm soát viên:
a) Kiểm soát viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hiện các
công việc theo kế hoạch;
c) Kiểm soát viên hoạt động theo Quy chế hoạt động
do Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh ban hành.
7. Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh ban hành, sửa
đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ theo quy định về Quy chế
hoạt động của Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với quy định tại Nghị định 45/2021/NĐ-CP
và pháp luật liên quan.
Điều 10. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp luật của Quỹ,
do Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh giới thiệu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
Giám đốc Quỹ trực tiếp điều hành hoạt động của Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ được bố trí kiêm nhiệm. Giám đốc Quỹ
được bổ nhiệm với nhiệm kỳ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại
hoặc thay thế.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm Giám đốc Quỹ:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại các điểm
a, b, c, d Khoản 3 Điều 25 Điều lệ này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch, Kiểm
soát viên, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ:
a) Ban hành các quy định, quy trình, hướng dẫn thực
hiện các quy định của Chủ tịch Quỹ; ban hành quy định về nội quy lao động, các
quy định về quản trị, điều hành khác thuộc thẩm quyền của Giám đốc Quỹ.
b) Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch hoạt
động, phương án huy động vốn, cho vay và các hoạt động khác; kế hoạch tài chính
và lập báo cáo quyết toán Quỹ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện;
c) Dự thảo, sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ về
tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định ban hành theo trình tự quy định pháp luật
và quy định tại Điều lệ này;
d) Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành để thực
thi nhiệm vụ;
đ) Tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động của Quỹ
theo quy định tại Điều lệ này; thực hiện các quyết định của Chủ tịch Quỹ và các
quy định của pháp luật. Trong thời gian vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền lại cho
Phó Giám đốc Quỹ hoặc người được ủy quyền thực hiện điều hành các hoạt động
hàng ngày của Quỹ. Nội dung ủy quyền nêu rõ phạm vi công việc ủy quyền cụ thể,
thời hạn ủy quyền cụ thể, báo cáo kết quả thực hiện công việc trong thời gian ủy
quyền;
e) Lựa chọn, trình Chủ tịch Quỹ quyết định quy hoạch,
bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ sau
khi có ý kiến phê duyệt của Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
g) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật các chức danh lãnh đạo của
bộ máy giúp việc sau khi có ý kiến phê duyệt của Chủ tịch Quỹ. Quyết định tạm
đình chỉ công việc của người lao động và chỉ định người tạm thời thay thế phù hợp
với quy định pháp luật và kịp thời báo cáo Chủ tịch Quỹ;
h) Trình báo cáo tài chính hàng năm lên Chủ tịch Quỹ
để trình các cấp có thẩm quyền. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, chân thực của
báo cáo tài chính, các báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông tin
tài chính khác;
i) Quyết định tuyển dụng, bố trí, đào tạo và sử dụng
cán bộ, nhân viên của Quỹ theo quy chế, quy định của Quỹ và pháp luật liên
quan. Quyết định khen thưởng, kỷ luật người lao động theo quy định của Quỹ, quy
định của Liên minh Hợp tác xã tỉnh và quy định pháp luật liên quan;
k) Được phép thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để
xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn. Thuê các tổ chức hành nghề luật,
luật sư, chuyên gia tư vấn pháp lý để thực hiện xử lý nợ và các hoạt động khác
của Quỹ;
l) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực
khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật liên quan;
m) Tổ chức thực hiện các kiến nghị của Kiểm soát
viên đối với Giám đốc Quỹ tại báo cáo của Kiểm soát viên (nếu có) và báo
cáo Kiểm soát viên kết quả thực hiện các kiến nghị;
n) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự
phân công của Chủ tịch Quỹ.
5. Trách nhiệm của Giám đốc Quỹ:
a) Tuân thủ pháp luật, thực hiện các quyền và nghĩa
vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp của Quỹ;
b) Trung thành với lợi ích của Quỹ; không sử dụng
thông tin, bí quyết hoạt động của Quỹ, lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài
sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Chấp hành các quyết định của Chủ tịch Quỹ;
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Quỹ và Thường trực
Liên minh Hợp tác xã tỉnh và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công hoặc ủy quyền.
Điều 11. Quan hệ giữa Chủ tịch
Quỹ, Kiểm soát viên và Giám đốc Quỹ trong quản lý, điều hành Quỹ
Quan hệ giữa Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên và Giám đốc
Quỹ trong quản lý, điều hành Quỹ thực hiện theo quy định của Quỹ về phân công,
phân cấp trong quản lý điều hành và mối quan hệ công tác giữa các chức danh nêu
trên. Chủ tịch Quỹ ban hành quy định về phân công, phân cấp trong quản lý điều
hành.
Điều 12. Phó Giám đốc Quỹ
1. Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Quỹ quy hoạch, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ,
sau khi có ý kiến phê duyệt của Thường trực Liên minh hợp tác xã tỉnh. Phó Giám
đốc Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm
lại hoặc thay thế. Số lượng Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh
quyết định nhưng tối đa không quá 02 (hai) người.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Phó Giám đốc Quỹ:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại các điểm
a, b, c, d Khoản 3 Điều 25 Điều lệ này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ;
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Quỹ:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân công của
Giám đốc Quỹ trong việc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của
Quỹ;
b) Thực hiện đúng nội dung được ủy quyền trong thời
gian Giám đốc vắng mặt;
c) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Chủ tịch
Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
Điều 13. Kế toán trưởng Quỹ
1. Kế toán trưởng Quỹ do Chủ tịch Quỹ quy hoạch bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, sau khi có ý kiến phê duyệt của Thường
trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh. Kế toán trưởng của Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm
kỳ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Kế toán trưởng:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại các điểm
a, b, c, d Khoản 3 Điều 25 Điều lệ này;
b) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực,
liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
c) Không phải là thủ kho, thủ quỹ, người được giao
nhiệm vụ mua, bán tài sản trong Quỹ;
d) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ
đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc của Quỹ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán trưởng:
a) Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của
Quỹ theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ, phù hợp với quy định của pháp
luật; giúp Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ;
b) Chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính và kế
toán của Quỹ cho Giám đốc Quỹ để báo cáo các cấp có thẩm quyền;
c) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Quỹ và
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền;
d) Tuân thủ các quy định theo Luật Kế toán và các
văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 14. Bộ máy giúp việc
1. Bộ máy giúp việc gồm các phòng, ban chuyên môn,
nghiệp vụ của Quỹ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch và Giám đốc Quỹ
điều hành, quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ quyết định thành lập, cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ, sau
khi có ý kiến phê duyệt của Chủ tịch Quỹ. Giám đốc Quỹ xây dựng, sửa đổi, bổ
sung và trình Chủ tịch Quỹ phê duyệt Đề án vị trí việc làm của Quỹ sau khi có ý
kiến chấp thuận của Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
3. Giám đốc Quỹ quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc và cán bộ, nhân
viên, sau khi có ý kiến phê duyệt của Chủ tịch Quỹ.
4. Tiêu chuẩn và điều kiện để được quy hoạch, bổ
nhiệm các chức danh lãnh đạo bộ máy giúp việc do Chủ tịch Quỹ quy định.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc: Tham
mưu, giúp việc cho Chủ tịch Quỹ và Giám đốc Quỹ trong điều hành, quản lý Quỹ,
thực hiện chức năng quản lý nghiệp vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
6. Tuyển dụng:
a) Quỹ căn cứ chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt
động 5 (năm) năm và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ để xây dựng kế
hoạch lao động hàng năm làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động theo quy định
pháp luật về lao động và pháp liên quan;
b) Việc tuyển dụng lao động được thực hiện theo quy
định tại Quy chế tuyển dụng, đào tạo lao động và quy hoạch, bổ nhiệm chức danh
lãnh đạo và người quản lý của Quỹ.
7. Khen thưởng và kỷ luật:
a) Các tổ chức, cá nhân của Quỹ có nhiều thành tích
xuất sắc trong việc xây dựng, phát triển Quỹ, hoặc có nhiều đóng góp mang lại
hiệu quả trong hoạt động của Quỹ được khen thưởng theo quy chế khen thưởng do
Chủ tịch Quỹ ban hành.
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Điều lệ này
và các quy định nội bộ của Quỹ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử
lý kỷ luật theo quy định nội bộ của Quỹ và/hoặc pháp luật có liên quan.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Mục 1. CHO VAY TRỰC TIẾP VÀ NHẬN
ỦY THÁC
Điều 15. Đối tượng và phạm vi
cho vay
1. Đối tượng cho vay:
a) Cá nhân là thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã (trừ
đối tượng thành viên hợp tác xã là doanh nghiệp);
b) Pháp nhân là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định đối tượng được ưu tiên cho vay từ Quỹ căn cứ vào chiến lược phát triển
của Quỹ.
2. Phạm vi cho vay: Quỹ cho vay đối với các đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này trên phạm vi tỉnh Quảng Ngãi
Điều 16. Nguyên tắc cho vay
1. Hoạt động cho vay của Quỹ đối với khách hàng được
thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ và khách hàng, phù hợp với quy định tại Điều
lệ này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Khách hàng vay vốn của Quỹ phải đảm bảo sử dụng
vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa
thuận với Quỹ.
Điều 17. Điều kiện cho vay
Khách hàng vay vốn của Quỹ phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1. Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 7 Điều
lệ này.
2. Khách hàng vay vốn là pháp nhân được thành lập theo
quy định của pháp luật. Khách hàng vay vốn là cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên
và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Khách hàng có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất,
kinh doanh được Quỹ thẩm định, đánh giá là khả thi và có khả năng hoàn trả nợ
vay.
4. Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy
định tại Điều 15 Điều lệ này.
5. Khách hàng có vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu
tư, phương án sản xuất, kinh doanh tối thiểu là 20% tổng vốn đầu tư dự án,
phương án sản xuất kinh doanh.
6. Tại thời điểm giải ngân lần đầu tiên của Quỹ sau
khi ký kết hợp đồng tín dụng, khách hàng không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
Điều 18. Hình thức cho vay
Quỹ xem xét quyết định cho vay khách hàng vay theo
các hình thức cho vay sau:
1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay tối đa 01 năm.
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay trên 01 năm và tối đa 05 năm.
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho
vay trên 05 năm và tối đa 10 năm.
Điều 19. Mức vốn cho vay và giới
hạn cho vay
1. Mức vốn cho vay: Căn cứ vào phương án sử dụng vốn
vay, khả năng tài chính, khả năng hoàn trả vốn vay, bảo đảm tiền vay của khách
hàng và giới hạn cho vay quy định tại khoản 2 Điều này, Quỹ xem xét, quyết định
mức vốn cho vay cụ thể cho từng khách hàng, phù hợp với khả năng nguồn vốn và
năng lực tài chính của Quỹ.
2. Giới hạn cho vay:
a) Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng
không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm quyết định cho
vay;
b) Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng và
người có liên quan không vượt quá 25% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm
quyết định cho vay.
Điều 20. Thời hạn cho vay
Căn cứ vào chu kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng thu hồi vốn, khả
năng nguồn vốn của Quỹ, Quỹ xác định thời hạn cho vay đối với khách hàng theo
quy định tại Điều 10 Điều lệ này, tối đa không quá 10 năm.
Điều 21. Phương thức cho vay
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, Quỹ và khách hàng
thực hiện thủ tục cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng.
2. Cho vay theo hạn mức: Quỹ xác định mức dư nợ cho
vay tối đa đối với khách hàng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong hạn mức cho vay, Quỹ thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất một lần,
Quỹ xem xét, xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư
nợ này.
3. Cho vay hợp vốn: là việc Quỹ và Quỹ hợp tác xã
Trung ương và/hoặc tổ chức tín dụng khác cùng thực hiện cho vay đối với khách
hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
4. Các phương thức cho vay khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 22. Lãi suất cho vay và đồng
tiền cho vay, thu nợ
1. Lãi suất cho vay phù hợp với chính sách ưu đãi, kế
hoạch phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã của Nhà nước, đồng thời đảm bảo
nguyên tắc trang trải đủ chi phí hoạt động của Quỹ và phù hợp với quy định của
pháp luật về lãi suất cho vay.
2. Lãi suất quá hạn đối với từng trường hợp cụ thể
do Quỹ quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tính trên dư nợ
gốc quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn.
3. Chủ tịch Quỹ quy định lãi suất cho vay trong từng
thời kỳ, miễn, giảm lãi trong hạn và quá hạn sau khi có ý kiến phê duyệt chủ
trương của Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Ngãi, nhưng không vượt
quá lãi suất cho vay của Quỹ hợp tác xã Trung ương.
4. Đồng tiền cho vay và thu nợ là đồng Việt Nam.
Điều 23. Bảo đảm tiền vay
1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc
không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do Quỹ quyết định, phù hợp với Quy định
nội bộ về cho vay, quản lý tiền vay do Quỹ ban hành và quy định của pháp luật
có liên quan;
2. Quỹ được xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng để
thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
3. Chủ tịch Quỹ ban hành Quy định nội bộ về cho
vay, quản lý tiền vay, sau khi có ý kiến chấp thuận của Thường trực Liên minh Hợp
tác xã tỉnh Quảng Ngãi (trong đó quy định rõ từng biện pháp bảo đảm tiền
vay, thẩm quyền quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay).
Điều 24. Cơ cấu lại thời hạn
trả nợ
1. Quỹ xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ
trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của Quỹ và kết quả đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng, phù hợp với quy định tại Điều lệ này và pháp
luật có liên quan, cụ thể như sau:
a) Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn
nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được Quỹ đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì Quỹ xem xét điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của
khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.
b) Khách hàng không có khả năng trả đầy đủ nợ gốc
và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được Quỹ đánh giá
là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời
gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì Quỹ xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn
phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.
2. Giám đốc Quỹ trình Chủ tịch Quỹ cho chủ trương
việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng vay, sau khi có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của Chủ tịch Quỹ, Giám đốc Quỹ ra quyết định cơ cấu lại thời hạn
trả nợ cho khách hàng vay.
Điều 25. Nhận ủy thác cho vay
1. Quỹ nhận ủy thác cho vay từ Quỹ hợp tác xã Trung
ương và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Quỹ chỉ nhận vốn ủy thác để cho vay các đối tượng
khách hàng phù hợp với quy định tại Điều lệ này.
3. Quỹ được hưởng phí ủy thác, mức phí nhận ủy thác
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
4. Chủ tịch Quỹ ban hành Quy định nhận ủy thác cho
vay của Quỹ. Giám đốc Quỹ ký kết hợp đồng ủy thác với bên ủy thác. Hợp đồng ủy
thác phải quy định rõ nội dung, gồm: Nội dung và phạm vi ủy thác, số tiền nhận ủy
thác, quy trình ủy thác, rủi ro phát sinh, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn các
các bên và nội dung khác có liên quan.
Mục 2. PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP,
SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA QUỸ
Điều 26. Phân loại nợ, trích lập,
sử dụng dự phòng rủi ro cho vay
1 . Quỹ thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng
rủi ro đối với các khoản cho vay mà Quỹ chịu rủi ro và sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tài
chính vi mô và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Đối với những khoản cho vay nhận ủy thác mà Quỹ
không chịu rủi ro thì không trích lập dự phòng rủi ro.
3. Sau 05 (năm) năm kể từ ngày sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro cho vay và đã sử dụng mọi biện pháp mà không thu hồi được
nợ, căn cứ đề nghị của Hội đồng xử lý rủi ro của Quỹ, Chủ tịch Quỹ quyết định
xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng trên cơ sở phê duyệt của Thường
trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh sau khi đã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ tịch Quỹ ban hành Quy định nội bộ về phân loại
nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong cho vay
của Quỹ, phù hợp với Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 27. Các biện pháp xử lý rủi
ro cho vay
1. Các biện pháp xử lý rủi ro trong cho vay trực tiếp
của Quỹ:
a) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ/số tiền trả nợ; gia hạn nợ vay;
b) Miễn, giảm lãi trong hạn và quá hạn;
c) Khoanh nợ, xóa nợ lãi;
d) Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay;
đ) Xuất toán các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại
bảng;
e) Các biện pháp xử lý rủi ro khác theo quy định của
pháp luật.
2. Các biện pháp xử lý rủi ro trong hoạt động nhận ủy
thác cho vay thực hiện theo hợp đồng ủy thác giữa hai bên.
Điều 28. Hội đồng xử lý rủi ro
1. Chủ tịch Quỹ thành lập Hội đồng xử lý rủi ro,
ban hành Quy chế hoạt động nội bộ của Hội đồng xử lý rủi ro. Chủ tịch Quỹ làm
Chủ tịch Hội đồng và các thành viên gồm Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ, Kế toán
trưởng, Trưởng phòng cho vay và các thành viên khác do Chủ tịch Quỹ quyết định.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý rủi ro:
a) Định kỳ hàng quý xem xét việc đánh giá phân loại
nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro do Giám đốc Quỹ báo
cáo;
b) Quyết định về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro;
c) Quyết định phương án thu hồi nợ đối với các khoản
nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay; xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay để thu hồi nợ đối với những khoản nợ không có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc;
d) Theo dõi tình hình thực hiện thu hồi nợ đối với
các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
đ) Chuẩn bị thủ tục, trình tự, hồ sơ xuất toán các
khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định tại Điều lệ này và quy định tại Nghị định 45/2021/NĐ-CP .
Điều 29. Thẩm quyền xử lý rủi
ro cho vay
1. Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh xem xét
phê duyệt xuất toán khoản nợ đã chuyên theo dõi ngoại bảng sau khi đã báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; xem xét phê duyệt về chủ trương miễn, giảm lãi
trong hạn và quá hạn.
2. Chủ tịch Quỹ xem xét quyết định:
a) Xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng
trên cơ sở phê duyệt của Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh sau khi đã báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định miễn, giảm lãi trong hạn, quá hạn,
khoanh nợ đối với từng trường hợp cụ thể theo đề xuất của Hội đồng xử lý rủi ro
sau khi được Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh phê duyệt về chủ trương.
3. Giám đốc Quỹ xem xét quyết định:
a) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn
trả nợ, gia hạn nợ) sau khi đã báo cáo Chủ tịch Quỹ và được Chủ tịch Quỹ chấp
thuận bằng văn bản;
b) Chuyển nợ quá hạn, áp dụng các biện pháp xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
Mục 3. HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÁC HOẠT
ĐỘNG KHÁC
Điều 30. Hoạt động huy động vốn
của Quỹ
1. Quỹ thực hiện huy động vốn thông qua các hình thức
sau:
a) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính;
b) Vay của tổ chức, cá nhân ngoài Quỹ;
c) Vay của người lao động trong Quỹ;
d) Nhận tiền gửi từ Quỹ hợp tác xã Trung ương;
đ) Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của
pháp luật.
2. Nguyên tắc huy động vốn:
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch
tài chính và kế hoạch đầu tư phát triển 05 (năm) năm do UBND tỉnh phê
duyệt và kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ;
b) Phương án huy động vốn phải bảo đảm khả năng
thanh toán nợ.
Điều 31. Hoạt động khác của Quỹ
1. Quỹ thực hiện các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho đối
tượng khách hàng vay vốn Quỹ, bao gồm:
a) Hoạt động tư vấn đầu tư;
b) Hoạt động tư vấn tài chính;
c) Hoạt động tập huấn, đào tạo.
2. Nguyên tắc tổ chức thực hiện các hoạt động dịch
vụ:
a) Có kế hoạch/phương án tổ chức các hoạt động dịch
vụ;
b) Chỉ tự thực hiện các hoạt động nếu đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật hoặc thuê dịch vụ bên ngoài nếu không đủ điều kiện;
c) Chi phí thực hiện các hoạt động được tính vào
chi phí hoạt động của Quỹ.
3. Chủ tịch Quỹ quy định cụ thể về hoạt động dịch vụ
của Quỹ.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ VÀ BẢO MẬT,
CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 32. Chế độ tài chính, kế
toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện chế độ tài chính, kế toán,
chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Báo cáo tài chính năm của Quỹ phải được một tổ
chức kiểm toán độc lập kiểm toán hoặc kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 33. Nguyên tắc quản lý
tài chính
1. Quỹ tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm
trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, thực hiện các nghĩa vụ và các cam
kết của mình theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ thực hiện công khai tài chính theo quy định
đối với doanh nghiệp do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ và pháp luật liên
quan. Chủ tịch Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo
cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai tài chính.
3. Quỹ thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của
pháp luật về thuế.
Điều 34. Nguồn vốn hoạt động của
Quỹ
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các
nguồn sau:
1. Vốn chủ sở hữu:
a) Vốn điều lệ;
b) Các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài
chính;
c) Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, đóng
góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản;
đ) Chênh lệch thu chi chi phân phối, lỗ lũy kế chưa
xử lý;
e) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ.
2. Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nước
theo quy định tại Điều 22 Điều lệ này.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có) theo
quy định của pháp luật.
Điều 35. Vốn điều lệ của Quỹ
1. Vốn điều lệ của Quỹ là 20 tỷ đồng được bố trí từ
ngân sách địa phương.
2. Việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua,
trên cơ sở đề nghị của Liên minh Hợp tác xã tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất với
Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 36. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Quỹ
1. Việc quản lý, sử dụng vốn của Quỹ phải đảm bảo
an toàn, đúng mục đích và có hiệu quả để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ theo
quy định tại Điều lệ này và Nghị định số 45/2021/NĐ-CP .
2. Đối với quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi:
a) Quỹ được gửi tại các ngân hàng thương mại thành
lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát
triển vốn;
b) Vốn nhàn rỗi của Quỹ địa phương có thể gửi tại
Quỹ hợp tác xã trung ương và ngược lại theo thỏa thuận giữa các bên;
c) Chủ tịch Quỹ ban hành Quy chế nội bộ về quản lý
và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung
sau: Tiêu chí lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền đảm bảo nguyên tắc an
toàn và phát triển vốn; thẩm quyền quyết định lựa chọn ngân hàng.
3. Quỹ được mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định phục
vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định
không vượt quá 10% vốn điều lệ thực có tại thời điểm quyết định đầu tư, mua sắm;
chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 37. Bảo đảm an toàn vốn
Quỹ có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm
an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối kết quả
tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo đúng quy định
tại Điều lệ này, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định pháp luật có liên
quan.
2. Thực hiện các quy định về giới hạn cho vay theo
quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
3. Mua bảo hiểm tài sản đối với tài sản pháp luật
quy định phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Hạch toán vào chi phí hoạt động khoản dự phòng rủi
ro cho vay theo quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
5. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định
của pháp luật.
Điều 38. Tiền lương, thù lao,
tiền thưởng, phúc lợi và chế độ khác
1. Người quản lý, Kiểm soát viên, người lao động của
Quỹ được hưởng chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi và các chế độ
khác theo quy định như đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Mức cụ thể được xác định trên cơ sở kết quả hoạt
động của Quỹ, quy định tại Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định có liên quan.
2. Người quản lý, Kiểm soát viên làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm được hưởng chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi và các
chế độ khác theo kết quả và hiệu quả hoạt động của Quỹ.
Điều 39. Doanh thu của Quỹ
Các khoản thu của Quỹ phải ghi nhận và hạch toán
cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính thực hiện theo quy định của chuẩn
mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn, chứng
từ hợp lệ và được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
Doanh thu của Quỹ bao gồm:
1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho vay;
b) Thu phí từ hợp đồng dịch vụ nhận ủy thác cho
vay;
c) Thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư, tài
chính liên quan đến hoạt động của Quỹ; thu từ hoạt động dịch vụ hỗ trợ, đào tạo
cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật;
d) Các khoản thu khác từ hoạt động nghiệp vụ theo
quy định của pháp luật.
2. Thu nhập từ hoạt động tài chính:
a) Thu lãi tiền gửi;
b) Thu từ chênh lệch tỷ giá (nếu có);
c) Thu từ hoạt động tài chính khác.
3. Các khoản thu khác:
a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản;
b) Thu từ hoạt động cho thuê tài sản;
c) Chênh lệch các khoản thu bảo hiểm được bồi thường
đền bù tổn thất tài sản sau khi thực hiện bù đắp tổn thất;
d) Thu nợ đã xóa thu hồi được;
đ) Thu hoàn nhập dự phòng;
e) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 40. Chi phí của Quỹ
1. Chi phí của Quỹ là các khoản chi phí thực tế
phát sinh liên quan đến hoạt động Quỹ; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập
và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Quỹ
không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài
thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực
kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan. Chi phí được trừ
khi xác định nghĩa vụ thuế, được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Các nội dung chi phí của Quỹ thực hiện theo quy định
tại Điều 8 Thông tư số 52/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
2. Các khoản chi không được hạch toán vào chi phí của
Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 52/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 41. Kết quả tài chính và
phân phối kết quả tài chính
1. Kết quả tài chính là số chênh lệch giữa tổng số
thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính:
a) Kết quả tài chính của Quỹ trong năm thặng dư khi
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ có kết
quả dương;
b) Kết quả tài chính của Quỹ trong năm bị thâm hụt
khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ
có kết quả âm.
2. Khi kết quả tài chính trong năm của Quỹ đạt thặng
dư, sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp khoản
thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối như sau:
a) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính.
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động
của Quỹ:
Quỹ xếp loại A được trích 03 tháng lương thực hiện
cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện
cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện
cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát
viên:
Quỹ xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện
của người quản lý và Kiểm soát viên;
Quỹ xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện
của người quản lý và Kiểm soát viên;
Quỹ xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng
người quản lý và Kiểm soát viên.
đ) Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi
trích lập các quỹ quy định tại điểm a và b khoản này mà không đủ nguồn để trích
các quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và
Kiểm soát viên theo mức quy định thì Quỹ được giảm mức trích lập quỹ đầu tư
phát triển đê bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người
lao động, quỹ thưởng người quản lý và Kiểm soát viên theo mức quy định nhưng mức
giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
e) Số còn lại (nếu có) sau khi trích lập các
quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ.
3. Mục đích sử dụng các Quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển dừng để mua sắm, đầu tư
tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động; mở rộng quy mô hoạt động, đổi
mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ và bổ sung vốn điều lệ
cho Quỹ. Chủ tịch Quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp theo quy
định của pháp luật liên quan;
b) Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại
của những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong
quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức,
cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập
trong chi phí;
c) Quỹ thưởng người quản lý và Kiểm soát viên dùng
để thưởng cho người quản lý Kiểm soát viên của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã tỉnh quyết định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và hiệu
quả hoạt động của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ.
d) Quỹ khen thưởng được dùng để thưởng định kỳ hoặc
đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ trên cơ sở năng suất lao động hoặc thành
tích công tác.
đ) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động
thể thao, văn hóa, công trình phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ của Quỹ;
chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, nhân viên của Quỹ; chi
cho hoạt động phúc lợi khác của Quỹ.
e) Chủ tịch Quỹ quy định cụ thể về mục đích sử dụng
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Giám đốc Quỹ quy định cụ thể mục
đích sử dụng và phối hợp với công đoàn Quỹ quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng và
quỹ phúc lợi, đảm bảo công khai, minh bạch.
4. Khi kết quả tài chính trong năm bị thâm hụt, Quỹ
được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển
không quá 05 năm. Nếu sau 05 năm, Quỹ không chuyển hết số chênh lệch thu nhập
nhỏ hơn chi phí, Quỹ báo cáo Liên minh Hợp tác xã tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc giảm hoặc bổ sung vốn điều lệ, cơ cấu,
tổ chức lại hoặc giải thể, phá sản Quỹ.
Điều 42. Chế độ báo cáo
1. Lập và gửi các báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng
năm về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và gửi về Quỹ hợp tác
xã trung ương để theo dõi, giám sát.
2. Các loại báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm của
Quỹ tại Khoản 1 Điều này gồm:
a) Báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán;
báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; báo cáo tình hình biến động
vốn chủ sở hữu; bản thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo tình hình thu chi
tài chính; báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng các quỹ
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Báo cáo tình hình hoạt động cho vay;
c) Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động nghiệp vụ của
Quỹ;
c) Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm.
d) Các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khác theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất trước ngày 15
tháng 7 hàng năm;
b) Báo cáo năm gửi chậm nhất sau 60 ngày, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của
Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện gửi chậm nhất sau 90 ngày, kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
4. Phương thức gửi báo cáo: Theo phương thức gửi trực
tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
5. Trường hợp đột xuất, Quỹ có trách nhiệm, nghĩa vụ
cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
6. Quỹ thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của
pháp luật thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều 43. Đánh giá hiệu quả hoạt
động của Quỹ
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hàng
năm của Quỹ, bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng dư nợ cho vay;
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu (bao gồm dư nợ các
nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo kết quả phân loại nợ của Quỹ);
c) Chỉ tiêu 3: Kết quả tài chính hàng năm;
d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành pháp luật về cho
vay, quản lý và sử dụng vốn của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chế độ
báo cáo tài chính;
2. Khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động của Quỹ tại khoản 1 Điều này, Quỹ được loại trừ các yếu tố khách quan về:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và
các nguyên nhân bất khả kháng khác;
b) Thay đổi về chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến
hoạt động của Quỹ.
3) Phương thức xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động và xếp loại Quỹ thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư số
52/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4) Thường trực Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện
giao chỉ tiêu và đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ.
Điều 44. Thanh tra, kiểm tra
và kiểm toán
1. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra và kiểm toán của
Cơ quan Thanh tra, Kiểm tra và Kiểm toán Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chịu sự kiểm tra, giám sát của Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
2. Về tổ chức phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán hàng năm thực hiện theo quy định của của Chủ tịch Quỹ.
Điều 45. Chế độ lưu giữ tài liệu
của Quỹ
1. Quỹ lưu giữ các tài liệu sau đây tại trụ sở
chính của Quỹ:
a) Điều lệ Quỹ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ; các
quy chế quản lý của Quỹ;
b) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản
của Quỹ;
c) Các biên bản họp; các quyết định của Quỹ;
d) Báo cáo của Kiểm soát viên; Kết luận của cơ quan
thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nhà nước;
đ) Hồ sơ tín dụng;
e) Tài sản bảo đảm;
g) Tài liệu, hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán của
Quỹ;
h) Các tài liệu khác theo quy định nội bộ của Quỹ,
Điều lệ này và pháp luật liên quan.
2. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu
giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của Quỹ.
3. Thời hạn lưu giữ các tài liệu nêu tại Khoản 1 Điều
này thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Bảo mật và công khai
thông tin
1. Những người làm việc tại Quỹ và những người liên
quan không được tự ý tiết lộ những thông tin, bí mật về hoạt động của Quỹ mà
mình biết.
2. Chủ tịch Quỹ quyết định và chịu trách nhiệm việc
công khai thông tin ra bên ngoài Quỹ. Bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Quỹ
chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quyết định của Chủ tịch Quỹ hoặc
người được Chủ tịch Quỹ ủy quyền.
3. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi thông tin thực hiện
theo các quy định pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Giám đốc Quỹ là người chịu trách
nhiệm trong tổ chức cung cấp thông tin theo đúng quy định pháp luật về thanh
tra, kiểm tra.
Chương V
TRANH CHẤP, GIẢI THỂ,
PHÁ SẢN VÀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUỸ
Điều 47. Giải quyết tranh chấp
Trường hợp phát sinh tranh chấp giữa Quỹ với tổ chức,
cá nhân khác; Quỹ ưu tiên giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải. Trường
hợp hòa giải không thành, các bên giải quyết tranh chấp theo quy định pháp luật.
Điều 48. Các trường hợp giải
thể Quỹ
Quỹ giải thể khi thuộc một trong các trường hợp
sau:
1. Quỹ không có đủ vốn điều lệ tối thiểu theo quy định
tại Điều 37 và điểm c khoản 4 Điều 58 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP .
2. Quỹ bị các cơ quan thẩm quyền đánh giá xếp loại
C trong 05 (năm) năm liên tiếp và tỷ lệ giá trị dư nợ cho vay (không
bao gồm các khoản nhận ủy thác cho vay) trên vốn chủ sở hữu thấp hơn 20%
trong 05 (năm) năm liên tiếp.
3. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay cao hơn 50%
vốn điều lệ thực có của Quỹ trong 05 (năm) năm liên tiếp.
4. Luỹ kế chênh lệch thu chi âm lớn hơn hoặc bằng
15% số vốn điều lệ thực có của Quỹ trong 05 (năm) năm liên tiếp.
5. Các trường hợp giải thể khác theo quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 49. Thẩm quyền quyết định
giải thể Quỹ
Trên cơ sở đề xuất của Liên minh Hợp tác xã tỉnh
sau khi có ý kiến tham gia của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua, phê duyệt chủ trương giải thể trước khi ban hành quyết
định giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định 45/2021/NĐ-CP và pháp luật liên
quan.
Điều 50. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục giải thể Quỹ
Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể Quỹ thực hiện
theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 51. Phá sản Quỹ
Việc phá sản Quỹ thực hiện theo quy định của pháp
luật về phá sản.
Điều 52. Chuyển đổi mô hình hoạt
động của Quỹ
1. Trường hợp Quỹ chuyển đổi mô hình hoạt động từ
mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ sang mô hình hợp tác xã, Quỹ phải thực hiện xây dựng phương án giải thể
Quỹ hiện hành và phương án thành lập Quỹ hoạt động theo mô hình hợp tác xã (phương
án tài chính, quản lý điều hành, dư nợ tín dụng và các nội dung liên quan),
báo cáo Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các cơ quan quản lý liên quan. Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chuyển đổi mô hình theo đề nghị của Liên minh Hợp tác xã tỉnh,
trên cơ sở ý kiến của Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
2. Quỹ thực hiện xử lý tài chính khi chuyển đổi mô
hình hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương VI
QUAN HỆ GIỮA QUỸ VÀ QUỸ
HỢP TÁC XÃ TRUNG ƯƠNG
Điều 53. Nguyên tắc phối hợp
hoạt động
Quỹ phối hợp với Quỹ hợp tác xã Trung ương theo các
nguyên tắc sau:
1. Bình đẳng, cùng có lợi vì mục tiêu chung phục vụ
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
2. Đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn trong quá trình phối
hợp hoạt động.
3. Thực hiện trên cơ sở thỏa thuận thống nhất giữa
các bên.
Điều 54. Nội dung phối hợp hoạt
động
1. Nhận ủy thác vốn từ Quỹ hợp tác xã Trung ương thực
hiện hoạt động cho vay.
2. Cho vay họp vốn đối với khách hàng theo nhu cầu
của các bên.
3. Vốn nhàn rỗi của Quỹ có thể gửi tại Quỹ hợp tác
xã Trung ương và ngược lại.
4. Thực hiện các giải pháp đầu tư chung hệ thống
công nghệ thông tin để kết nối trực tuyến giữa Quỹ với Quỹ hợp tác xã Trung
ương và Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã các tỉnh/thành phố khác.
5. Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn cho người lao
động, nhân viên của Quỹ.
6. Phối hợp tổ chức các hoạt động dịch vụ gắn với
hoạt động cho vay trên địa bàn tỉnh.
7. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng
dẫn, giới thiệu cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thành viên tổ hợp tác và
hợp tác xã về hoạt động của Quỹ và Quỹ hợp tác xã Trung ương.
8. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Quỹ gửi báo cáo Quỹ
hợp tác xã Trung ương để tổng hợp báo cáo Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định.
9. Các hình thức phối hợp hoạt động khác theo quy định
của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 55. Điều khoản thi hành
1. Các quy chế, quy định nội bộ của Quỹ phải bảo đảm
việc tuân thủ nguyên tắc, nội dung quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật
có liên quan.
2. Trong trường hợp quy định của pháp luật có liên
quan đến hoạt động của Quỹ chưa được quy định tại Điều lệ này hoặc có quy định
mới của pháp luật khác với nội dung Điều lệ này thì quy định đó được áp dụng để
điều chỉnh hoạt động của Quỹ.
3. Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ và
các tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ
này.
Điều 56. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với việc thực hiện các hợp đồng tín dụng, chứng
thư bảo lãnh và các thỏa thuận đã ký giữa Quỹ và các bên liên quan trước thời
điểm Điều lệ này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo đúng các thỏa thuận đã
ký kết tại hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, chứng thư bảo lãnh và các thỏa
thuận khác. Trường hợp sửa đổi, bổ sung các thỏa thuận đã ký giữa Quỹ và các
bên liên quan được thực hiện theo quy định tại Nghị định 45/2021/NĐ-CP và pháp
luật liên quan.
Điều 57. Trách nhiệm của Liên
minh Hợp tác xã
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung: Dự thảo chiến lược, kế hoạch
hoạt động, kế hoạch tài chính và kế hoạch đầu tư phát triển 05 (năm) năm
của Quỹ.
2. Xây dựng phương án bổ sung vốn điều lệ của Quỹ,
lấy ý kiến của Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều
12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi thành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
4. Phê duyệt kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính
hàng năm của Quỹ sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi
UBND tỉnh, Sở Tài chính để phục vụ công tác quản lý, giám sát.
5. Phê duyệt Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận,
trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát
viên của Quỹ.
6. Thực hiện việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện
chiến lược, kế hoạch hoạt động và kế hoạch đầu tư phát triển 05 (năm)
năm và kế hoạch hàng năm của Quỹ; đánh giá kết quả thực hiện và xếp loại Quỹ
hàng năm.
7. Hướng dẫn, đôn đốc Quỹ xây dựng, gửi báo cáo
theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số
52/2022/TT-BTC .
8. Lựa chọn đơn vị Kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán
nhà nước để thực hiện kiểm toán định kỳ và đột xuất đối với Quỹ.
9. Thực hiện giao chỉ tiêu và thực hiện đánh giá hiệu
quả hoạt động và xếp loại Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và pháp luật có
liên quan.
10. Thực hiện một số quyền hạn, trách nhiệm khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 58. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt
động của Quỹ. Kiểm tra, giám sát tình hình tài chính của Quỹ theo phân công, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cấp thẩm quyền cấp đủ vốn điều lệ cho Quỹ theo quy định tại Điều 35 Điều lệ
này.
Điều 59. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cấp thẩm quyền
cấp đủ vốn điều lệ cho Quỹ theo quy định tại Điều 35 Điều lệ này.
2. Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, giám sát
tình hình tài chính của Quỹ theo quy định hiện hành.
Điều 60. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Liên minh Hợp
tác xã tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức
danh Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên và Giám đốc Quỹ trên cơ sở đề nghị của Liên
minh Hợp tác xã tỉnh.
Điều 61. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và xã hội
Chủ trì, hướng dẫn Quỹ thực hiện quản lý lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý Quỹ.
Điều 62. Trách nhiệm của Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
1. Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã trong việc kiểm
tra, giám sát hoạt động cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định
45/2021/NĐ-CP .
2. Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có
liên quan trong việc tham mưu, góp ý cấp thẩm quyền để xây dựng, hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 63. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện có những nội dung cần sửa
đổi, bổ sung; Quỹ tổng hợp, báo cáo Liên minh Hợp tác xã tỉnh trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.