ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4318/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
21 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, HƯỚNG TỚI NÔNG
THÔN MỚI THÔNG MINH TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 924/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định
số 06/QĐ-BCĐTW-VPĐP ngày 12/10/2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình
Mục tiêu Quốc gia (MTQG) giai đoạn 2021 - 2025 ban hành Kế hoạch tổ chức thực
hiện một số nhiệm vụ trọng tâm thuộc Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021 - 2025; Văn bản
số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Hướng dẫn tạm thời về triển khai xây dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới
thông minh, xã thương mại điện tử và Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2021-2025, định hướng năm 2030.
UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh
tỉnh Bình Dương đến năm 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới là giải
pháp, nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình Dương đến năm 2025, làm cơ sở xây dựng kế hoạch
hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện chuyển đổi số thống nhất, hiệu quả, từng
bước hình thành nông thôn mới thông minh, nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng
đồng, góp phần xây dựng nông thôn mới hiệu quả, thiết thực, có chiều sâu và bền
vững.
- Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, các
ngành, các cấp; đặc biệt là hình thành vai trò trung tâm của người dân tham gia
thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh
công tác xã hội hóa trong đầu tư xây dựng hạ tầng, ứng dụng công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực để thực hiện hiệu quả Chương trình.
- Nhằm khuyến khích người dân nông thôn chủ động áp
dụng thực hiện chuyển đổi số, góp phần phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao
chất lượng tiếp cận dịch vụ và đời sống của người dân.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phân công
rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện
Chương trình trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
20/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Dương, Quyết định số 816/QĐ-UBND ngày
31/3/2021 của UBND tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2021 - 2025, định hướng năm 2030.
Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xây
dựng nông thôn mới nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn, nâng cao chất
lượng đời sống người dân, thu hẹp dần khoảng cách về chất lượng dịch vụ giữa
nông thôn - thành thị, từng bước hướng tới nông thôn mới thông minh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2025
a) Phát triển chính quyền số trong xây dựng
nông thôn mới
- Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới được tổ chức đồng bộ, thống nhất trên nền tảng công nghệ số, ít nhất 90% hồ
sơ công việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp
xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ những hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí
mật nhà nước); 100% địa phương, đơn vị sử dụng phần mềm quản lý văn bản.
- Phấn đấu đến năm 2025 có 100% số xã đạt chuẩn chỉ
tiêu 8.4 của Tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông và 100% số xã đạt chuẩn
chỉ tiêu số 15.2 của Tiêu chí số 15 về Hành chính công theo Bộ tiêu chí về xã
nông thôn mới/nông thôn mới nâng cao tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025.
- Phấn đấu đến năm 2025 có 100% đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn chỉ tiêu 9.5 của Tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công theo
Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; 50% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn chỉ
tiêu 6.5 của Tiêu chí số 6 về Kinh tế, 50% đạt chỉ tiêu 9.2 của Tiêu chí số 9 về
An ninh trật tự - Hành chính công theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn
mới nâng cao.
- Phấn đấu đến năm 2025 có 100% cán bộ quản lý các
cấp tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được
tập huấn, nâng cao năng lực về chuyển đổi số.
b) Phát triển kinh tế số, góp phần thúc đẩy
kinh tế nông thôn
Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 70% số xã có ứng dụng
công nghệ thông tin các lĩnh vực như:
(1) Ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất
nông nghiệp, quản lý trang trại, quản lý hợp tác xã, kiểm soát dịch bệnh, truy
xuất nguồn gốc sản phẩm, quản lý vùng trồng, quản lý sản xuất, lịch, thời vụ...;
- Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
trong, sơ chế, đóng gói, chế biến, tiếp cận thị trường cho nông sản và sản phẩm
OCOP, sản phẩm chủ lực của xã;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
tế hộ, kinh tế hợp tác;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch
nông thôn.
(2) Ứng dụng công nghệ số trong quản lý thủy lợi,
quản lý môi trường nông thôn xanh-sạch- đẹp.
(3) Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động giám sát,
giữ gìn an ninh, trật tự-xã hội nông thôn.
c) Xã hội số trong xây dựng nông thôn mới
- Có ít nhất 50% đơn vị (cấp xã, huyện) cung cấp một
dịch vụ thiết yếu (y tế, giáo dục, giám sát cộng đồng, an ninh trật tự, môi trường,
văn hóa...) và tổ chức lấy ý kiến phản hồi về sự hài lòng của người dân, cộng đồng
về kết quả xây dựng nông thôn mới thông qua ứng dụng trực tuyến.
- Phấn đấu đến năm 2025 có 01-02 xã triển khai xây
dựng mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh; xã thương mại điện tử đáp ứng
các mục tiêu của Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới thông
minh giai đoạn 2021-2025, theo Hướng dẫn số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý, theo dõi, giám sát, thẩm định, công nhận địa phương đạt chuẩn
nông thôn mới
- Xây dựng và triển khai phần mềm phục vụ công tác
thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng
cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xã nông thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử.
- Xây dựng và triển khai phần mềm lấy ý kiến sự hài
lòng của người dân trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh nhằm nâng cao vai trò
giám sát và phản biện của các tầng lớp Nhân dân đối với hoạt động xây dựng nông
thôn mới.
3. Phạm vi, đối tượng thực hiện
a) Phạm vi: Triển khai Chương trình ở
các huyện, thị xã, thành phố; các xã thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh.
b) Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng đồng dân cư,
các tổ chức kinh tế hợp tác, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên
địa bàn nông thôn.
- Đối tượng thực hiện: Hệ thống chính trị từ tỉnh đến
xã, các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn nông thôn.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới
- Tiếp tục đẩy mạnh và ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy
về chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới cho các cấp ủy, chính quyền, cán
bộ và cộng đồng dân cư.
- Tổ chức các hội nghị, các đợt bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức về chuyển đổi số, kỹ năng chuyên sâu về công nghệ thông tin, sử dụng
dịch vụ số an toàn trên không gian mạng cho các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ
xây dựng nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã), các doanh nghiệp, hợp tác xã,
tổ chức kinh tế và người dân, cộng đồng ở nông thôn.
2. Xây dựng chính quyền số
trong xây dựng nông thôn mới
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
thực hiện cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước
trên môi trường mạng phục vụ chuyển đổi số nông thôn. Trong đó, tăng cường thực
hiện cải cách hành chính gắn với chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến mức
độ toàn trình, một phần ở cấp xã, huyện; đẩy mạnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ
liệu từ cơ sở dữ liệu các cấp; nâng cao chất lượng cung cấp thông tin, giải quyết
các thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, thuận tiện, giảm thời
gian, chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ viễn thông, hỗ
trợ người dân sử dụng thiết bị công nghệ thông tin (mạng internet không dây
(wifi) miễn phí khu vực trung tâm xã, các điểm sinh hoạt văn hóa ở cộng đồng,
điểm du lịch nông thôn,...).
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt
động quản lý, điều hành các cấp (tỉnh, huyện, xã), đặc biệt là quản lý quy hoạch
xây dựng nông thôn và các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường,
an ninh trật tự...
- Tăng cường áp dụng công nghệ số trong công tác quản
lý, tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
+ Ứng dụng các phần mềm quản lý trực tuyến trong
công tác: Lập kế hoạch, thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn
mới và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới; hỗ trợ công tác quản lý, giám sát và đánh giá, phân hạng, sản phẩm
OCOP và du lịch nông thôn; giám sát chất lượng môi trường, quản lý các nguồn chất
thải, nước thải, chất thải nguy hại gây ô nhiễm nông thôn; tổ chức lấy ý kiến
phản hồi về sự hài lòng của người dân, cộng đồng đối với kết quả xây dựng nông
thôn mới; quản lý, chia sẻ và khai thác về công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn
mới.
3. Thúc đẩy kinh tế số trong
phát triển kinh tế nông thôn
- Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong phát triển
kinh tế nông thôn theo hướng kinh tế tuần hoàn và kinh tế số.
- Đẩy mạnh quá trình số hóa, hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu về nông nghiệp, nông thôn, nông dân để chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở
về kết quả xây dựng nông thôn mới; thực hiện quản lý mã số vùng nguyên liệu,
truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng cường ứng dụng trực tuyến, công nghệ thực tế
ảo, trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử cho các sản
phẩm nông nghiệp, nông thôn, các sản phẩm OCOP. Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 5681/KH-UBND ngày 8/11/2021 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ
hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế
số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
4. Tập trung phát triển xã hội
số trong xây dựng nông thôn mới
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động lấy
ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.
- Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn và khuyến khích
người dân tham gia thị trường thương mại điện tử. Tuyên truyền cho các chủ thể
sản xuất nông nghiệp ứng dụng các giải pháp công nghệ như: Hợp đồng điện tử,
Hóa đơn điện tử, các giải pháp quản trị cho hộ kinh doanh, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, sử dụng các dịch vụ số và kỹ năng an toàn việc sử dụng các mạng xã hội,
mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử và khai thác tiện ích tài nguyên số trên
internet.
5. Triển khai thí điểm mô
hình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng, triển khai các dịch vụ, tiện ích thông
minh phục vụ công tác quản lý, tăng tương tác với người dân; Phát triển du lịch
nông thôn, theo hướng tăng trưởng xanh bền vững.
- Xây dựng thí điểm mô hình Làng thông minh trong
xây dựng nông thôn mới gắn với lĩnh vực nổi trội ở các địa phương (quản lý quy
hoạch xây dựng, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, an ninh trật tự, du lịch nông
thôn,...).
- Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới để từng
bước hoàn thành nông thôn mới thông minh, trên cơ sở kế thừa, tiếp tục phát triển,
hoàn thiện kết quả các chương trình, dự án về công nghệ thông tin, chuyển đổi số
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan đã và đang triển
khai, đảm bảo tiết kiệm và bền vững.
6. Huy động nguồn lực triển
khai Chương trình
- Huy động các nguồn lực tham gia thực hiện Chương
trình, nhất là lồng ghép hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự
án phát triển kinh tế - xã hội, các nguồn huy động hợp pháp từ các thành phần
kinh tế và người dân thực hiện chuyển đổi số.
- Kêu gọi sự hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn lực của các
tổ chức, đối tác quốc tế trong lĩnh vực chuyển đổi số, xây dựng xã nông thôn mới
thông minh.
IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
Nguồn vốn thực hiện Chương trình bao gồm:
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các
loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư...).
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
- Vốn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp Phát triển
nông thôn
Là cơ quan chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
và triển khai phần mềm phục vụ công tác thẩm định, xét công nhận địa phương đạt
chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xã nông
thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử.
- Tiếp tục số hóa, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
ngành Nông nghiệp (theo Quyết định số 1187/QĐ-UBND ngày 16/5/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong công tác quản lý,
tuyên truyền, kết nối thị trường, quản lý chất lượng nông sản và truy xuất nguồn
gốc sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là các sản phẩm OCOP.
- Nghiên cứu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban
hành các cơ chế, chính sách đặc thù để hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động
phục vụ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; nông thôn mới thông minh;
xã thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả;
tham mưu đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Chương trình, tổng hợp và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình nếu cần
thiết, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu
chí trong Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; hướng
dẫn lồng ghép các nội dung thực hiện Chương trình trong Đề án, Chương trình, Kế
hoạch chuyển đổi số của tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa phương.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các Sở, ngành có liên quan, xây dựng hệ thống thông tin quản lý về sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn chủ lực, sản phẩm OCOP của địa
phương, phục vụ mục đích đối chứng, hậu kiểm chất lượng khi giới thiệu, xúc tiến
thương mại, tiêu thụ sản phẩm trên không gian mạng; Xây dựng và triển khai phần
mềm phục vụ công tác thẩm định, xét công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới,
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xã nông thôn mới thông minh, xã
thương mại điện tử.
- Chủ trì phối hợp với UBMTTQ Việt Nam tỉnh, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai phần mềm lấy ý kiến
sự hài lòng của người dân trong xây dựng nông thôn mới của tỉnh nhằm nâng cao
vai trò giám sát và phản biện của các tầng lớp Nhân dân đối với hoạt động xây dựng
nông thôn mới.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị báo chí, phát thanh,
truyền hình tăng chuyên mục, thời lượng tuyên truyền về Chương trình; thường
xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu
trong thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành phát triển hạ
tầng số nông thôn; vận động, thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn viễn thông,
công nghệ thông tin để phát triển hạ tầng số và tham gia cung cấp các dịch vụ phục
vụ chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan:
Nghiên cứu, đề xuất, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ cho các
thành viên Tổ công nghệ cộng đồng tham gia hướng dẫn, vận động, huy động sự
tham gia của người dân trong thực hiện các hoạt động chuyển đổi số trong xây dựng
nông thôn mới.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu
chí trong Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; hướng
dẫn lồng ghép các nội dung thực hiện Chương trình trong Đề án, Chương trình, Kế
hoạch chuyển đổi số của tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa phương.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ dự toán thực hiện Chương trình của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị, địa phương có liên quan, Sở
Tài chính tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trên khả năng cân đối
ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành.
4. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, xây dựng mô hình chuyển đổi số trong đảm bảo an ninh, trật tự xã hội;
chia sẻ dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về dân cư, ứng dụng công nghệ số trong hoạt
động giám sát, giữ gìn an ninh trật tự - xã hội nông thôn.
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao kiến thức
về an ninh, an toàn thông tin và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
trên không gian mạng cho các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ làm công tác xây
dựng nông thôn mới các cấp, các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế và
người dân, cộng đồng ở nông thôn
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu
chí trong Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; hướng
dẫn lồng ghép các nội dung thực hiện Chương trình trong Đề án, Chương trình, Kế
hoạch chuyển đổi số của tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa phương.
5. Sở Công Thương
- Tiếp tục số hóa, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
ngành Công Thương (Theo Quyết định số 3297/QĐ-UBND ngày 07/12/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh). Tăng cường ứng dụng trực tuyến, công nghệ thực tế ảo,
trong công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử cho các sản phẩm
nông nghiệp, nông thôn, các sản phẩm OCOP. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 5681/KH-UBND ngày 8/11/2021 của UBND Tỉnh về việc hỗ trợ hộ sản
xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan triển khai các mô hình
thí điểm về xã thương mại điện tử.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu
chí trong Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; hướng
dẫn lồng ghép các nội dung thực hiện Chương trình trong Đề án, Chương trình, Kế
hoạch chuyển đổi số của tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa phương.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huy động các cơ quan, tổ chức khoa học công nghệ, hiệp hội ngành nghề
tham gia đào tạo, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ số cho cán bộ và người
dân; đẩy mạnh tìm kiếm và thu thập thông tin về đổi mới sáng tạo trong chuyển đổi
số trong xây dựng nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới thông minh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các Sở, ban, ngành có liên quan, xây dựng nội dung và tổ chức các
chương trình đào tạo, tập huấn ứng dụng công nghệ số cho các đối tượng có liên
quan, nhằm nâng cao năng lực nắm bắt, ứng dụng công nghệ mới phục vụ Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục thúc đẩy, nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ, tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại,
chuyển đổi số góp phần thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới, hướng nông thôn mới thông minh tỉnh Bình Dương đến năm 2025.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu
chí trong Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; hướng
dẫn lồng ghép các nội dung thực hiện Chương trình trong Đề án, Chương trình, Kế
hoạch chuyển đổi số của tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa phương.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục số hóa, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
ngành Tài nguyên và Môi trường (theo Kế hoạch số 422/KH-UBND ngày 03/02/2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh). Xây dựng phần mềm giám sát chất lượng môi trường,
ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý các nguồn chất thải, chất thải nguy hại gây ô
nhiễm môi trường, quản lý môi trường nông thôn xanh-sạch - đẹp.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu
chí trong Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; hướng
dẫn lồng ghép các nội dung thực hiện Chương trình trong Đề án, Chương trình, Kế
hoạch chuyển đổi số của tỉnh, các Sở, ban, ngành và địa phương.
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan; (Sở
NT&PTNT và Sở Thông tin truyền thông...) xây dựng và triển khai, tập huấn
phần mềm lấy ý kiến sự hài lòng của người dân trong xây dựng nông thôn mới hướng
đến nông thôn mới thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao vai trò giám sát và phản biện của MTTQ
và các tổ chức chính trị - xã hội và phản ánh ý kiến của các tầng lớp nhân dân
đối với hoạt động xây dựng nông thôn mới hướng đến nông thôn mới thông minh tại
địa phương.
- Hướng dẫn Ban Thường trực UBMTTQVN cấp huyện cùng
các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền, vận động để người dân, cộng đồng
dân cư chủ động, tích cực tham gia chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới,
đẩy mạnh chuyển đổi số trong thực hiện các nội dung thành phần của Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo nhiệm vụ được phân công.
9. Các Sở, ban ngành có liên
quan
- Căn cứ nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch,
hoặc lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch của cơ quan, đơn vị
tổ chức triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025.
- Chủ động tuyên truyền về chuyển đổi số trong xây
dựng nông thôn mới; chủ trì, hướng dẫn các địa phương tăng cường chuyển đổi số
trong thực hiện các nội dung thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
công nghệ số triển khai cung cấp các dịch vụ trực tuyến tại khu vực nông thôn về
lĩnh vực phụ trách.
- Chủ trì, hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu
chí trong Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp thuộc lĩnh vực ngành phụ trách; hướng
dẫn lồng ghép các nội dung thực hiện Chương trình trong Đề án, Chương trình, Kế
hoạch chuyển đổi số của tỉnh, các Sở, ngành và địa phương.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, hoặc lồng ghép với các chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch của huyện. Chỉ đạo các phòng, ban hỗ trợ UBND các
xã xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình chuyển
đổi số trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đạt mục tiêu đề ra.
- Rà soát lựa chọn các xã điểm xây dựng xã nông
thôn mới thông minh, xã thương mại điện tử theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Văn bản số 3445/BNN-VPĐP ngày 29/5/2023.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong các hoạt
động quản lý, điều hành các cấp (huyện, xã) đặc biệt là quản lý quy hoạch xây dựng
nông thôn mới và các lĩnh vực kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa, môi trường, an
ninh trật tự...
- Tăng cường xây dựng, áp dụng hệ thống dịch vụ
công trực tuyến liên thông, đồng bộ các cấp; nâng cao dịch vụ phục vụ nhân dân
sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tăng cường thực hiện cải cách hành chính gắn với
chính phủ điện tử, dịch vụ công trực tuyến mức độ toàn trình, một phần ở cấp
xã, huyện.
- Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình chủ
động bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác để hỗ trợ thực hiện các nội dung của Chương trình theo đúng quy định; lựa
chọn, đề xuất danh sách các mô hình thí điểm xây xã nông thôn mới thông minh,
xã thương mại điện tử.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền sâu rộng
về mục đích, ý nghĩa của Chương trình để toàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế -
xã hội trên địa bàn thấy được lợi ích khi thực hiện chuyển đổi số tại địa
phương.
11. Chế độ báo cáo
Định kỳ báo cáo 6 tháng (Trước ngày 15/6) và hàng
năm (Trước ngày 15/12), các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã báo cáo
kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh (Thông qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn).
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị
liên quan phối hợp thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch nêu trên. Trong quá
trình thực hiện, vướng mắc, khó khăn; các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT, VP.Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND;
- Thành viên BCĐ XDNTM tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- LĐVP, Thi, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|