- Bãi bỏ Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số
01/2014/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH,
ĐOÀN THỂ TỈNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07 /2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định nội
dung, nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định, trách nhiệm và trình tự, thủ tục
tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau
đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị); cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
3. Các quy định khác liên quan đến hoạt động đối
ngoại không nêu trong Quy chế này thực hiện theo các quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Nội dung của hoạt
động đối ngoại
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước
ngoài về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn
của tỉnh đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài vào địa
bàn tỉnh Hòa Bình (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức
khen thưởng do nhà nước, tổ chức, cá nhân của nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng
các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người
nước ngoài đã và đang làm việc tại tỉnh có thành tích xuất sắc được tỉnh công
nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các
thoả thuận quốc tế.
7. Quản lý hoạt động của các
tổ chức, cá nhân người nước ngoài tại tỉnh Hòa Bình.
8. Công tác ngoại giao kinh
tế; công tác vận động, quản lý viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
9. Công tác văn hoá đối ngoại.
10. Công tác về người Việt
Nam ở nước ngoài.
11. Thông tin tuyên truyền đối
ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại tỉnh
Hòa Bình.
12. Theo dõi, tổng hợp thông
tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động tới tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm tuân thủ các quy định của Hiến pháp,
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; tôn trọng
luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Tỉnh uỷ,
sự quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh)
đối với hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa
Trung ương, địa phương và giữa các ngành, các cấp trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của
Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; giữa chính trị đối ngoại, kinh
tế đối ngoại, văn hóa đối ngoại và công tác người Việt Nam ở nước ngoài; giữa
hoạt động đối ngoại và hoạt động quốc phòng, an ninh; giữa thông tin đối ngoại
và thông tin trong nước.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo
chương trình hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh chịu sự
quản lý về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về các hoạt động đối ngoại của
tỉnh; bảo đảm sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong hoạt động đối ngoại.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ VIỆC TRÌNH
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh gồm:
1. Việc
xây dựng kế hoạch đối ngoại hàng năm của tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước
khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Hoạt
động đối ngoại và kế hoạch đối ngoại hàng năm của các đồng chí Phó Chủ tịch
UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
3. Việc
đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên
chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;
cán bộ lãnh đạo tỉnh đã nghỉ hưu (trừ trường hợp các đồng chí nguyên Chủ
tịch UBND, nguyên Chủ tịch HĐND tỉnh thực hiện theo quy định riêng của Bộ Chính
trị).
4. Việc
mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của các địa phương có quan hệ hợp tác, hữu nghị
truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng hoặc tương đương trở xuống
của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế đến thăm và làm việc với tỉnh.
5. Việc
nhận các danh hiệu, hình thức khen thưởng của tổ chức, cá nhân nước ngoài trao
tặng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trong các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Việc
xét tặng các danh hiệu khen thưởng cấp tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã
và đang làm việc tại tỉnh theo Luật Thi đua - Khen thưởng và các quy định của
pháp luật hiện hành.
7. Việc tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế; ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế của tỉnh và
các hoạt động đối ngoại khác thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
theo quy định được nêu tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
8. Việc cho phép sử dụng
thẻ doanh nhân APEC (thẻ ABTC), theo quy định tại Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg
ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý
thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
Điều 5. Xây dựng và trình
duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Đầu quý IV hàng năm, các cơ quan, đơn vị chủ
động xây dựng Chương trình hoạt động đối ngoại năm sau gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hồ sơ chương trình hoạt động đối ngoại bao gồm:
Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại trong năm (nội
dung báo cáo theo quy định tại Điều 2 Quy chế này); Chương trình hoạt
động đối ngoại năm sau (bao gồm cả dự trù kinh phí thực hiện: số tiền, nguồn
kinh phí); Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn ra, Bảng tổng hợp kế hoạch đoàn vào (theo
mẫu số 1, mẫu số 2 đính kèm).
3. Thời gian gửi hồ sơ Chương trình hoạt động đối
ngoại.
Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, các cơ quan,
đơn vị gửi chương trình hoạt động đối ngoại năm sau đến Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại
vụ tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
4. Đối với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại
vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thống nhất ý kiến, tham khảo ý
kiến cơ quan Trung ương (nếu cần) trước khi đưa vào Chương trình hoạt động đối
ngoại.
5. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát việc
thực hiện Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt; khi cần
bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi hoặc hủy bỏ các hoạt động trong Chương trình, các
cơ quan, đơn vị thống nhất ý kiến với Sở Ngoại vụ và có văn bản trình UBND tỉnh
(theo mẫu số 3 đính kèm) phê duyệt trước khi thực hiện ít nhất 15 ngày làm việc.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI
Điều 6. Thực hiện các chương
trình đối ngoại hàng năm
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
1. Chủ động chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần
thiết để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hoạt động đối ngoại đã
được phê duyệt hàng năm.
2. Khi triển khai mỗi hoạt động đối ngoại trong
Chương trình, các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án triển khai thực hiện (theo
mẫu số 4 đính kèm) gửi Sở Ngoại vụ. Sở Ngoại vụ tập hợp hồ sơ, tham mưu,
trình UBND tỉnh duyệt trước khi thực hiện 05 ngày làm việc.
Điều 7. Tổ chức và quản lý
đoàn đi nước ngoài (đoàn ra)
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử đi nước
ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sau:
a) Cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý.
Xem lại nội dung này cho thống nhất, STP đã có ý
kiến tại BC thẩm định số 3146/BC-STP ngày 25/12/2017
b) Cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước
ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước tại địa phương.
2. Chủ
tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ quyết định việc cho phép cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh đi nước ngoài đối với các đối tượng không thuộc
khoản 1 Điều này.
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
cấp nào quản lý khi đi nước ngoài phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cấp
đó, cụ thể như sau:
a) Cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý (Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ quản lý) khi ra nước ngoài phải được sự đồng ý của các cơ
quan Trung ương.
b) Cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý khi đi nước ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ.
c) Sỹ quan, công nhân viên thuộc lực lượng vũ
trang và cán bộ, công chức trực thuộc các cơ quan Trung ương đóng tại địa
phương ra nước ngoài, ngoài việc thực hiện các quy định trong Quy chế này phải
thực hiện các quy định riêng của ngành.
d) Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên,
ngoài việc thực hiện các quy định trong Quy chế này phải thực hiện các quy định
của Trung ương Đảng và của Tỉnh uỷ về quản lý cán bộ, đảng viên đi nước ngoài.
4. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức lập
kế hoạch và tổ chức các đoàn lãnh đạo tỉnh đi công tác nước ngoài theo chương
trình đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt.
b) Là đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tham
mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh về việc đi nước ngoài đối với các đối tượng thuộc
khoản 1 điều này; việc cho phép sử dụng thẻ doanh nhân APEC; hướng dẫn, giúp đỡ
các đoàn đi công tác chủ động liên hệ, tham khảo trước ý kiến của cơ quan Đại
diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan khi cần thiết; kịp thời phối
hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phức tạp, nhạy
cảm phát sinh.
c) Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng theo
dõi, quản lý, thống kê việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công chức.
d) Xin ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan
có liên quan để tham mưu UBND tỉnh xử lý các vấn đề nhạy cảm, phức tạp khi tổ
chức đoàn đi công tác nước ngoài.
5. Các cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức,
viên chức đi nước ngoài có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị đến Sở Ngoại vụ ít nhất 05
ngày làm việc trước khi xuất cảnh. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị cho phép cán bộ, công chức,
viên chức đi nước ngoài, nêu rõ họ tên, chức vụ, mã ngạch, đơn vị công tác, mục
đích, thành phần, thời gian, địa điểm, kinh phí chuyến đi.
- Kế hoạch làm việc tại nước ngoài (đối với
các chuyến công tác).
- Thư mời hoặc các văn bản có liên quan đến chuyến
đi. Nếu thư mời là văn bản bằng tiếng nước ngoài thì gửi kèm bản dịch tiếng Việt.
b) Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình theo đúng quy định của pháp
luật. Định kỳ vào ngày 01 tháng 11 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh bằng văn bản về
tình quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của đơn vị mình (thông
qua Sở Ngoại vụ).
6. Cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài có
trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch, nội dung của chuyến công
tác gồm: mục đích, nhiệm vụ, chương trình, nội dung làm việc, kinh phí v.v…báo
cáo thủ trưởng cơ quan trước khi đi công tác.
b) Trong thời gian công tác ở nước ngoài phải thực
hiện đúng kế hoạch, nội dung đã được duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định của Đảng,
Nhà nước, Bộ Công an và của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về bảo vệ bí mật nhà nước, tuân
thủ pháp luật của nước sở tại.
c) Trưởng đoàn hoặc cá nhân (trường hợp đi
công tác độc lập) phải báo cáo cấp có thẩm quyền (thông qua Sở Ngoại vụ)
và cơ quan trực tiếp quản lý về kết quả chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày kể
từ ngày kết thúc chuyến công tác. Nội dung báo cáo gồm: Chương trình chuyến đi,
những nội dung đã làm việc, đánh giá kết quả, các kiến nghị và đề xuất kèm theo
các văn bản hoặc hợp đồng đã ký kết với đối tác nước ngoài (nếu có).
d) Các đoàn hoặc cá nhân đã có Quyết định của cấp
có thẩm quyền cử đi công tác nước ngoài nhưng vì lý do đặc biệt không thực hiện
được phải có văn bản báo cáo Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp.
đ) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập
cảnh Việt Nam, sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, phải nộp lại hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ quan quản lý trực tiếp.
7. Cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh khi có cán bộ đi nước ngoài theo quyết định của cấp trên theo
ngành dọc phải có báo cáo UBND tỉnh về thành phần đoàn, nước đến, thời gian đi,
chương trình làm việc và báo cáo kết quả chuyến công tác nước ngoài, gửi Sở Ngoại
vụ theo dõi, tổng hợp.
8. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị định kỳ 6
tháng và một năm tổng hợp tình hình hoạt động của các đoàn đi công tác nước
ngoài thuộc phân cấp quản lý gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
9. Công an tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành
và ủy ban nhân dân các huyện, thành phố làm tốt công tác nắm tình hình, bảo vệ
an ninh chính trị nội bộ đối với các đoàn đi công tác nước ngoài và sau khi trở
về địa phương.
Điều 8. Tổ chức đón tiếp và
quản lý các đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh Hòa Bình (đoàn vào)
1. Việc đón tiếp khách cấp cao và các đoàn khách
đại diện các địa phương tương đương cấp tỉnh thăm và làm việc chính thức tại tỉnh,
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
khảo ý kiến của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương xây dựng chương trình đón tiếp,
làm việc, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; các ban, ngành liên quan căn cứ
vào nội dung được phân công để tổ chức thực hiện.
2. Trường hợp khách nước ngoài đến làm việc về
những vấn đề nhạy cảm, phức tạp, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thống nhất nội dung trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
3. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ xem xét, giải
quyết đoàn vào khác trừ những trường hợp đã quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều
này.
4. Các cơ quan, đơn vị (cơ quan chủ trì đón
tiếp) khi có người nước ngoài vào làm việc gửi hồ sơ đề nghị về Sở Ngoại vụ
trước ít nhất 07 ngày làm việc. Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị nêu rõ họ tên, quốc tịch, số hộ
chiếu, mục đích, thành phần đoàn, thời gian, địa điểm, nội dung làm việc và các
điều kiện phục vụ;
- Bản sao hộ chiếu, thị thực của người nước
ngoài (nếu có).
- Danh sách đoàn đến làm việc: họ tên, tuổi, quốc
tịch, số hộ chiếu (Đối với đoàn đông người).
- Các văn bản khác có liên quan (nếu có).
5. Cơ quan chủ trì phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại
vụ, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức làm việc với khách nước ngoài
theo đúng nội dung chương trình được phê duyệt; đảm bảo an ninh trật tự; chịu
trách nhiệm về nội dung làm việc và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết
những vấn đề phát sinh.
Định kỳ 6 tháng, một năm, đột xuất theo yêu cầu,
cơ quan chủ trì đón tiếp, làm việc với khách nước ngoài xây dựng báo cáo kết
quả gửi Sở Ngoại vụ để theo dõi, tổng hợp.
6. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả
các chuyến thăm và làm việc của các đoàn khách nước ngoài, báo cáo cấp có thẩm
quyền; Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương, triển khai kế hoạch đảm bảo an ninh đối với các đoàn nước ngoài đến
thăm, làm việc tại tỉnh.
Điều 9. Quản lý hoạt động của
các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trên địa bàn tỉnh
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với
hoạt động của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp
tình hình, kết quả báo cáo UBND tỉnh đồng thời trao đổi với Sở Ngoại vụ để theo
dõi.
2. Các cơ quan, đơn vị liên
quan có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ quản lý hoạt động và
xử lý các tình huống phát sinh đối với tổ chức, cá nhân người nước ngoài do cơ
quan, đơn vị mình tổ chức đón tiếp.
3. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra,
thống kê việc cấp phép và gia hạn cho lao động là người nước ngoài trên địa bàn
theo quy định, định kỳ báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp,
theo dõi; phối hợp với Công an tỉnh, Sở ngoại vụ và các cơ quan liên quan đề xuất
UBND tỉnh thực hiện các chính sách liên quan đến lao động là người nước ngoài
trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện những vấn đề về hộ tịch,
quốc tịch, lý lịch tư pháp liên quan đến người nước ngoài theo đúng quy định
pháp luật.
Điều 10. Công tác ngoại
giao kinh tế; công tác phi chính phủ nước ngoài (NGO)
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng môi
trường phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư phù hợp với đặc điểm
của tỉnh để phát huy tiềm năng kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ:
a) Về công tác ngoại giao kinh tế: Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh
công tác ngoại giao kinh tế và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc
tế; tham gia công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch.
b) Về công tác phi chính
phủ nước ngoài:
- Là cơ quan đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp,
gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển
khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động
của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
địa phương; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài
theo quy định.
- Quản lý các hoạt động
quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng
chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Thẩm định các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo
cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Là cơ quan thường trực
Ban công tác phi chính phủ nước ngoài của địa phương.
3. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Hòa Bình:
Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hòa Bình, Hội Chữ thập đỏ và các cơ quan liên
quan tổ chức vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài, kêu gọi ủng hộ,
cứu trợ quốc tế khẩn cấp khi cần thiết.
Điều 11. Công tác văn hoá đối
ngoại
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp
với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan nghiên cứu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai các hoạt động văn hoá đối ngoại của tỉnh phù hợp với chiến lược ngoại giao
văn hoá của Nhà nước, của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
Điều 12. Công tác về người
Việt Nam ở nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài theo chỉ đạo của Trung
ương; tham mưu cho UBND tỉnh về chiến lược đối với người Việt Nam ở nước ngoài
nhằm thu hút các nguồn lực kinh tế, khoa học kỹ thuật phục vụ cho mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước
ngoài, các tổ chức kinh tế của người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hỗ trợ phát
triển kinh tế của địa phương.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm
xác minh, cung cấp các thông tin cần thiết khi có yêu cầu nhằm phục vụ giải quyết
các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ
tại địa phương.
Điều 13. Ký kết và thực hiện
thoả thuận quốc tế
Việc
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế được thực hiện theo Pháp lệnh số
33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Sở
Ngoại vụ tham mưu cho UBND tỉnh lựa chọn đối tác phù hợp để thiết lập
các mối quan hệ hữu nghị ở địa phương; xin ý kiến Bộ Ngoại giao để
hướng dẫn quy trình, thủ tục ký kết và nội dung văn bản hợp tác.
Định
kỳ hàng năm, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại
giao việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận với đối tác nước ngoài.
Điều 14. Công tác thông tin
đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài
1. Về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại: thực
hiện theo Nghị định số 72/2015/NĐ-CP ngày 07/9/2015 của Chính phủ.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối
hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại của tỉnh; chủ trì việc
cung cấp thông tin và hướng dẫn thông tin đối ngoại của tỉnh cho các cơ quan
thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh và trong nước; phối hợp với Sở Ngoại
vụ và các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình về hoạt
động thông tin đối ngoại.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai hoạt động thông tin đối ngoại ở nước ngoài; tham mưu cho
UBND tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan Trung ương trong việc đón
tiếp các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài đến thăm, đưa tin, bài và phỏng
vấn các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
3. Việc quản lý hoạt động thông tin, báo
chí của phóng viên nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 88/2012/NĐ-CP
ngày 23/10/2012 của Chính phủ Quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo
chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
Phóng viên người nước ngoài đến làm việc
tại tỉnh Hòa Bình phải có Giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Ngoại
giao cấp, phải có văn bản giới thiệu của cơ quan chuyên môn Trung ương nêu
rõ mục đích, nội dung, thời gian, địa điểm hoạt động, thành phần
đoàn (ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, cơ quan công
tác của từng phóng viên) gửi Sở Ngoại vụ trước khi thực hiện ít
nhất 10 ngày làm việc.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có phóng
viên nước ngoài đến làm việc có trách nhiệm phối hợp với Công an
tỉnh, Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan
đảm bảo an ninh và hướng dẫn, quản lý chương trình làm việc của
phóng viên nước ngoài.
Điều 15. Giao dịch với đoàn
ngoại giao tại Việt Nam
Sở Ngoại vụ tham mưu trình UBND tỉnh tiến hành các hoạt động tiếp xúc, trao đổi
thư tín ngoại giao với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam trong thực hiện công tác đối ngoại;
trường hợp phát sinh vấn đề phức tạp, nhạy cảm thông báo cho Bộ Ngoại giao để
được hướng dẫn cụ thể.
Điều 16. Theo dõi, tổng hợp
tình hình quốc tế và khu vực
Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan
chuyên môn của Trung ương và địa phương chủ động theo dõi, phân tích, tổng hợp
thông tin về tình hình chính trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động
đến tỉnh, kịp thời báo cáo và đề xuất với UBND tỉnh chủ trương và giải pháp cần
thiết.
Điều 17. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Đối
với các vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến chủ quyền, an ninh quốc gia,
dân tộc, nhân quyền, tôn giáo, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh, Bộ Ngoại giao để giải quyết.
2. Định kỳ 6
tháng, hàng năm và đột xuất theo yêu cầu, các cơ quan, đơn vị phải có báo
cáo kết quả thực hiện chương trình hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt;
báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác đối ngoại của đơn vị mình gửi Sở
Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (báo cáo 6 tháng gửi
trước ngày 20 tháng 5, báo cáo năm gửi trước ngày 01 tháng 11). Sở Ngoại vụ
có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng báo cáo về hoạt động
đối ngoại của địa phương, kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm gửi Bộ Ngoại
giao theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở
Ngoại vụ là cơ quan chủ trì hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này; giải đáp các vấn đề vướng mắc trong việc thực hiện của các ngành, các cấp;
báo cáo và đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc vượt thẩm quyền.
2. Các cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Quy
chế này; xây dựng Quy định về tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động đối
ngoại tại cơ quan, đơn vị mình.
3. Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các đơn vị trình UBND tỉnh
về kinh phí phục vụ cho các hoạt động đối ngoại theo chương trình kế hoạch hàng
năm.
4. Các quy định khác liên quan đến hoạt động đối ngoại không nêu trong Quy
chế này thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 19. Khen thưởng và kỷ
luật
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của tỉnh được xem xét, khen
thưởng theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế này
và các quy định khác có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.