BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 643/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ CÔNG
THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy định về người phát ngôn, chế độ phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011 Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 3766/2018/QĐ-BCT ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Bộ Công Thương ban hành Quy
chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Người
phát ngôn của Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và truyền thông;
- Lưu: VT, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
QUY CHẾ
PHÁT
NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 643/QĐ-BCT ngày 25 tháng 02 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương theo các quy định của pháp luật về báo
chí hiện hành.
Quy chế này được áp dụng đối với các đơn vị, cá
nhân thuộc Bộ Công Thương.
Điều 2. Người thực hiện phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí của Bộ Công Thương gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Công Thương hoặc Lãnh đạo Bộ được Bộ
trưởng ủy quyền trong thời gian vắng mặt tại cơ quan;
b) Cá nhân được Bộ trưởng giao nhiệm vụ phát ngôn
và cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí (sau đây gọi là Người phát
ngôn).
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email Người
phát ngôn của Bộ Công Thương được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí,
cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của
Bộ.
c) Người được ủy quyền phát ngôn gồm: Các Thứ trưởng
Bộ Công Thương; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công Thương hoặc cá nhân được Bộ
trưởng giao nhiệm vụ cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề liên quan
(sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn).
2. Người được ủy quyền phát ngôn được quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí.
3. Các cá nhân thuộc Bộ Công Thương không được quy
định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này được cung cấp thông tin cho báo chí
theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh Bộ Công Thương để phát ngôn,
cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
thông tin đã cung cấp.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
quy định tại điểm b, điểm c, Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người
khác.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Các thông tin được
phép cung cấp cho báo chí
1. Các thông tin liên quan đến việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật.
2. Chương trình công tác và chương trình hành động
của Bộ Công Thương để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Bộ Công Thương và các văn bản có liên quan.
4. Quan điểm và ý kiến giải quyết của Bộ đối với
các vấn đề quan trọng, đột xuất trong ngành được dư luận xã hội quan tâm.
5. Các lĩnh vực công tác khác của Bộ Công Thương mà
Lãnh đạo Bộ xét thấy cần, không thuộc danh mục thông tin cần bảo mật theo quy định
pháp luật và cho phép công bố với cơ quan báo chí.
Điều 4. Hình thức phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí
1. Tổ chức họp báo.
2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông
tin trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương, trên các trang thông tin điện
tử, các ấn phẩm báo chí của các đơn vị, các báo chí thuộc Bộ.
3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của
nhà báo, phóng viên.
4. Gửi thông cáo báo chí, thông tin báo chí nội
dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư
điện tử.
5. Thông tin bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp
tại các cuộc giao ban báo chí hàng tuần do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông
tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.
6. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp
thông tin định kỳ
1. Bộ Công Thương tổ chức họp báo ít nhất 03 tháng
một lần, do người phát ngôn chủ trì để cung cấp thông tin cho báo chí. Việc tổ
chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Hàng tháng Bộ Công Thương và các đơn vị thuộc Bộ
Công Thương cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Điều 6. Phát ngôn và cung cấp
thông tin chuyên đề hoặc đột xuất
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí,
cụ thể như sau:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin cho báo chí về
các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Công Thương thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn phải
thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất
là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra để kịp thời định hướng dư luận;
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản
lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự
kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu
trên báo chí;
c) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông
tin sai sự thật về lĩnh vực do Bộ Công Thương quản lý, Người phát ngôn, Người
được ủy quyền phát ngôn phối hợp với Văn phòng Bộ yêu cầu cơ quan báo chí đó phải
đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức cung cấp thông tin cho báo chí trong
trường hợp đột xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của
Bộ trưởng Bộ Công Thương trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương trực tiếp phát ngôn hoặc
giao nhiệm vụ cho Người phát ngôn hoặc ủy quyền cho Thứ trưởng khác, Lãnh đạo
các đơn vị hoặc cá nhân thuộc Bộ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí kể cả trong trường hợp đã giao nhiệm vụ hoặc ủy
quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương tổ chức chỉ đạo việc
chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Bộ Công Thương.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của
Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
được nhân danh, đại diện cho Bộ Công Thương thực hiện việc phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
có quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Bộ Công Thương
cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ,
đột xuất cho báo chí để trả lời các yêu cầu của tổ chức, công dân do cơ quan
báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm trao đổi, báo cáo Lãnh
đạo Bộ phụ trách về nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trước
khi công bố.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
có quyền từ chối, không phát ngôn và không cung cấp thông tin cho báo chí theo
quy định tại khoản 2, Điều 38 Luật báo chí, cụ thể:
a) Thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật
thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác
theo quy định của pháp luật; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Thông tin về vụ việc đang được điều tra hoặc
chưa xét xử, trừ trường hợp cần thông tin trên báo chí những vấn đề giúp cho hoạt
động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được tiến hành thuận
lợi, khách quan, đúng pháp luật;
c) Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh
tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại,
tố cáo nhưng chưa có kết luận nội dung tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn
giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận
chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được
phép công bố;
d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá
trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho
phép công bố.
5. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công Thương và trước pháp luật về nội dung
phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 9. Trách nhiệm của các đơn
vị thuộc cơ quan Bộ trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí
1. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
a) Là đơn vị đầu mối của Bộ Công Thương tham mưu,
giúp việc Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn trong việc cung cấp
thông tin cho báo chí;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức họp báo định kỳ hoặc chuyên đề, đột xuất để Người phát ngôn,
Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của
ngành Công Thương;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
yêu cầu cơ quan báo chí cải chính, đính chính về việc đăng tải thông tin sai,
không đúng sự thật liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật về báo chí;
d) Theo dõi, tổng hợp thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng và dư luận xã hội liên quan tới các lĩnh vực, hoạt động thuộc
chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, xử
lý;
e) Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trả lời báo chí, là đầu
mối tiếp nhận, xử lý đề nghị cung cấp thông tin của báo chí, phân công các đơn
vị chức năng chuẩn bị nội dung trả lời;
g) Chịu trách nhiệm đăng tải thông tin trên Cổng Thông
tin điện tử Bộ Công Thương theo quy định hiện hành;
h) Báo cáo trực tiếp với Người phát ngôn, Người được
ủy quyền phát ngôn trong việc xử lý các đề nghị của báo chí, đảm bảo việc cung
cấp thông tin thông suốt, kịp thời, chính xác;
i) Tham mưu cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra tính hợp pháp của các
cơ quan báo chí, phóng viên liên hệ làm việc với Bộ Công Thương.
2. Trách nhiệm của các đơn vị báo chí thuộc Bộ Công
Thương:
Báo Công Thương, Tạp chí Công Thương, Trung tâm
Truyền thông - Truyền hình Công Thương, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương
có trách nhiệm thường xuyên đăng tải, cập nhật các thông tin chính xác, toàn diện,
đầy đủ, kịp thời về các lĩnh vực công tác của Bộ Công Thương.
Thông tin đăng, phát trên Báo Công Thương, Tạp chí
Công Thương, Trung tâm truyền thông - Truyền hình Công Thương, Cổng thông tin
điện tử Bộ Công Thương đại diện cho tiếng nói chung của Bộ Công Thương.
3. Trách nhiệm của các Đơn vị thuộc Bộ:
a) Có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí về lĩnh vực chuyên môn thông qua Người phát ngôn hoặc Người được ủy
quyền phát ngôn của đơn vị mình theo quy định của Luật Báo chí và các văn bản
pháp luật khác có liên quan, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung phát ngôn
và thời hạn cung cấp thông tin;
b) Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về cung cấp thông tin có trách nhiệm
thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin;
c) Các hoạt động chuyên môn do các đơn vị tổ chức
có mời báo chí tham gia cần thông báo trước cho Văn phòng Bộ, hình thức thông
báo bằng văn bản, qua điện thoại hoặc e-mail;
d) Tham dự các cuộc họp báo do Bộ tổ chức để cùng với
Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn trả lời và cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực quản lý;
e) Khi phát ngôn và cung cấp thông tin cho cơ quan
báo chí, các đơn vị thuộc Bộ phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan
đến báo chí. Trường hợp có nghi ngờ về tính hợp pháp của cơ quan báo chí, phóng
viên liên hệ làm việc với mình, các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Văn phòng Bộ để
xác minh làm rõ;
g) Khi cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, cần
thông báo cho Văn phòng Bộ biết và cử người tham dự (nếu cần); hình thức thông
báo qua điện thoại, văn bản hoặc email;
h) Trường hợp phát hiện báo chí đăng tải thông tin
sai, không đúng sự thật liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước
của Bộ Công Thương, căn cứ mức độ, tính chất của sự việc, các đơn vị thông tin
ngay cho Văn phòng Bộ để phối hợp xử lý.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 10. Xử lý vi phạm
Các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ Công Thương vi phạm
Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Bộ
và của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Công Thương, Người phát ngôn, Người được
ủy quyền phát ngôn của Bộ Công Thương, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc Bộ
Công Thương chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy chế này tới toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan, đơn vị mình.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công Thương có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy
chế này.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện Quy chế này, kịp thời
báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề vướng mắc phát sinh, đề xuất Lãnh đạo Bộ sửa đổi,
bổ sung Quy chế cho phù hợp./.