BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC SINH VÀ CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Ở XÃ, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và các trường phổ thông ở xã,
thôn đặc biệt khó khăn, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2016, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,
xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp
dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chính sách hỗ trợ học sinh và các trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt
khó khăn.1
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định đối tượng,
mức hỗ trợ, hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền, quy trình cấp phát và kinh phí thực
hiện các chính sách hỗ trợ đối với học sinh tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc miền núi, các
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; trường phổ thông
dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học
sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối với học sinh, gồm:
a) Học sinh tiểu học và trung
học cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
b) Học sinh trung học phổ thông
là người dân tộc thiểu số theo quy định tại khoản 2 Điều 4
Nghị định này;
c) Học sinh trung học phổ thông
là người dân tộc Kinh theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
2. Đối với các trường phổ
thông, gồm:
a) Trường phổ thông dân tộc
bán trú;
b) Trường phổ thông có tổ
chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy
định tại Nghị định này.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Trường phổ thông dân tộc
bán trú: Là trường phổ thông chuyên biệt được Nhà nước thành lập cho con
em các dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại
các xã, thôn đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho
các vùng này. Trường phổ thông dân tộc bán trú có số lượng học sinh bán
trú theo quy định hiện hành.
2. Học sinh bán trú: Là học
sinh mà bản thân và bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại
các xã, thôn đặc biệt khó khăn được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép ở lại
trường hoặc khu vực gần trường để học tập trong tuần, do không thể đi đến
trường và trở về nhà trong ngày.
Điều 4. Điều
kiện học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ
1. Đối với học sinh tiểu học và
trung học cơ sở phải bảo đảm một trong các điều kiện sau:
a) Là học sinh bán trú đang học
tại trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Là học sinh mà bản thân và
bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn đặc biệt
khó khăn đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở thuộc xã khu vực
III, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
Nhà ở xa trường khoảng cách từ
4 km trở lên đối với học sinh tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh
trung học cơ sở hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua
sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá;
c) Là học sinh mà bản thân và
bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc
biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi đang học tại các trường tiểu học,
trung học cơ sở thuộc xã khu vực II vùng dân tộc và miền núi. Nhà ở xa trường
hoặc địa hình cách trở giao thông đi lại khó khăn cụ thể như quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này.
2. Đối với học sinh trung học
phổ thông là người dân tộc thiểu số, phải bảo đảm các điều kiện:
a) Đang học tại trường trung học
phổ thông hoặc cấp trung học phổ thông tại trường phổ thông có nhiều cấp học;
b) Bản thân và bố, mẹ hoặc
người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã khu vực III, thôn đặc biệt khó
khăn vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
và hải đảo.
Nhà ở xa trường khoảng cách từ
10 km trở lên hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Phải qua
sông, suối không có cầu; qua đèo, núi cao; qua vùng sạt lở đất, đá.
3. Đối với học sinh trung học
phổ thông là người dân tộc Kinh, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
này còn phải là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo.
Điều 5. Mức
hỗ trợ
1. Học sinh thuộc đối tượng hưởng
chính sách theo quy định tại Nghị định này được hỗ trợ tiền ăn, tiền nhà ở và
gạo với mức hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh
được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9
tháng/năm học/học sinh;
b) Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học
sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí ở bán trú trong
trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương cơ sở và được hưởng không
quá 9 tháng/năm học/học sinh;
c) Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được
hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.
2. Trường phổ thông dân tộc
bán trú được hỗ trợ:
a) Được đầu tư cơ sở vật chất
và thiết bị, bao gồm: Nhà ở, giường nằm, nhà bếp, phòng ăn, nhà tắm, công
trình vệ sinh, công trình nước sạch và các thiết bị kèm theo cho học sinh bán
trú theo tiêu chuẩn thiết kế trường học hiện hành;
b) Mua sắm bổ sung, sửa chữa dụng
cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ, máy thu hình, phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể dục,
thể thao và các vật dụng khác cho học sinh bán trú với mức hỗ trợ 100.000
đồng/học sinh bán trú/năm học;
c) Lập tủ thuốc dùng chung cho
khu bán trú, mua các loại thuốc thông thường với cơ số thuốc đủ đáp ứng yêu
cầu phòng bệnh và xử lý những trường hợp cấp cứu đột xuất với mức hỗ trợ
50.000 đồng/học sinh bán trú/năm học;
d) Trường hợp trường phổ
thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh được hỗ trợ kinh
phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí tối thiểu
bằng 135% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên
được tính thêm một lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không
quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm.
3. Trường phổ thông có tổ
chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy
định tại Nghị định này: Được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này; được hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất
theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này tùy theo số lượng học sinh được
hưởng và nguồn kinh phí hiện có.
Điều 6. Hồ
sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ
1. Đối với học sinh tiểu học,
trung học cơ sở đang học tại các trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó
khăn hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ (đối với
học sinh tiểu học theo Mẫu số 01, học sinh trung học
cơ sở theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định
này);
b)2
Nộp bản sao của một trong các loại giấy tờ: Thẻ Căn cước công dân, Chứng
minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh
cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong
trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Đối với học sinh trung học
phổ thông là người dân tộc thiểu số, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
b)3
Nộp bản sao của một trong các loại giấy tờ: Thẻ Căn cước công dân, Chứng
minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh
cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong
trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Đối với học sinh trung học
phổ thông là người dân tộc Kinh, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ (Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
b)4
Nộp bản sao của một trong các loại giấy tờ: Thẻ Căn cước công dân, Chứng
minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh
cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong
trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của
công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Giấy tờ chứng minh là hộ
nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc xác nhận cho đối tượng.
4. Đối với trường phổ thông
dân tộc bán trú, hồ sơ gồm:
a) Dự toán đề nghị hỗ trợ kinh
phí và hỗ trợ gạo;
b) Danh sách học sinh bán trú
đang học tại trường đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
c) Danh sách học sinh bán
trú phải tự lo chỗ ở.
5. Đối với trường phổ thông có
tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo
quy định tại Nghị định này, hồ sơ gồm:
a) Dự toán đề nghị hỗ trợ kinh
phí và hỗ trợ gạo;
b) Danh sách học sinh bán
trú thuộc diện được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này ăn, ở bán trú tại
trường;
c) Danh sách học sinh bán
trú phải tự lo chỗ ở.
Điều 7.
Trình tự, thủ tục xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ
1. Trình tự và thời gian thực
hiện
a) Vào thời điểm học sinh
đầu cấp làm thủ tục nhập học, nhà trường có học sinh theo học thuộc diện
hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này tổ chức phổ biến,
thông báo rộng rãi, hướng dẫn cho bố, mẹ (hoặc người giám hộ hợp pháp) và học
sinh thuộc đối tượng được hưởng chính sách chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 6 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày niêm yết thông báo, gia đình hoặc học sinh nộp hồ sơ cho
nhà trường. Mỗi đối tượng chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu khi đề
nghị xét, cấp trong cùng một trường, riêng trường hợp thuộc hộ nghèo phải nộp
bổ sung các giấy tờ chứng minh là hộ nghèo theo từng năm học;
c) Trong thời hạn 5 ngày làm
việc, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, nhà trường có trách nhiệm xét duyệt và
lập hồ sơ theo quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 6 của
Nghị định này gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với các trường tiểu
học và trung học cơ sở; gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo đối với các trường
trung học phổ thông.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền
quyết định hưởng chính sách hỗ trợ
a) Trong thời hạn 5 ngày làm
việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các nhà trường, Phòng
Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; Sở
Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm
việc, kể từ khi nhận hồ sơ trình của Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc Sở
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh xem xét, ban
hành Quyết định phê duyệt;
c) Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Sở Giáo dục và Đào tạo gửi kết quả phê duyệt học sinh được hưởng chính sách
hỗ trợ để các trường thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Giải quyết khiếu nại
Nhà trường có trách nhiệm
giải quyết khiếu nại về kết quả xét duyệt học sinh được hưởng chính sách hỗ
trợ (nếu có) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi công bố kết quả.
Điều 8. Quy
trình tổ chức hỗ trợ gạo cho học sinh
1. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ gạo
cho học sinh
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng kế hoạch về nhu cầu hỗ trợ gạo cho học sinh của năm học với nội dung
gồm:
- Số lượng học sinh thuộc đối
tượng hỗ trợ: Tổng hợp số lượng học sinh theo từng đối tượng, từng trường của
từng địa phương;
- Số lượng gạo cần hỗ trợ
(tính cho cả năm học tối đa 9 tháng/năm học/học sinh);
- Đơn vị tiếp nhận gạo: Là tổ
chức, đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ tiếp nhận gạo dự
trữ quốc gia;
- Thời gian dự kiến tiếp nhận
gạo trong năm học: Ghi rõ ngày, tháng nhận gạo (theo số đợt tiếp nhận gạo từng
học kỳ).
b) Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo kế hoạch về nhu cầu hỗ trợ gạo cho học sinh của tỉnh gửi Bộ Tài chính và
Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
2. Quyết định hỗ trợ gạo cho học
sinh
Căn cứ báo cáo của Ủy ban
nhân dân các tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định hỗ trợ gạo
cho học sinh các địa phương trong năm học; thời gian ban hành Quyết định hỗ
trợ gạo trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.
3. Phương thức vận chuyển,
giao nhận
a) Các đơn vị dự trữ quốc gia tự
tổ chức vận chuyển gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ cho học sinh và giao cho đơn vị
tiếp nhận gạo của tỉnh tại trung tâm quận, huyện, thị xã, thành phố của các
tỉnh được hỗ trợ;
b) Đơn vị tiếp nhận gạo của
tỉnh tổ chức vận chuyển gạo dự trữ quốc gia từ trung tâm quận, huyện, thị
xã, thành phố của tỉnh đến các trường học, cấp phát cho các đối tượng được
hỗ trợ.
4. Thời gian giao nhận gạo
Thời gian giao nhận gạo cụ thể
thực hiện theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng không quá 2 lần/học
kỳ.
5. Quy trình xuất cấp gạo
a) Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc xuất cấp gạo dữ trữ quốc gia để hỗ trợ cho học
sinh tại các địa phương;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức tiếp nhận gạo và cấp phát cho các đối tượng được hỗ trợ theo quy định.
6. Quản lý và sử dụng gạo hỗ
trợ học sinh
a) Gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ học
sinh khi xuất cấp, tiếp nhận phải được quản lý chặt chẽ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo đơn vị tiếp nhận gạo của tỉnh chủ động phối hợp với các ban,
ngành, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương để có kế hoạch triển
khai thực hiện, phân phối kịp thời gạo dự trữ quốc gia đến đúng đối tượng quy
định. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc quản lý, phân phối, sử dụng gạo hỗ trợ cho học sinh của địa phương mình;
c) Định kỳ kết thúc năm học,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo việc tiếp nhận, phân phối gạo cho học
sinh đến Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 9. Quy
trình lập dự toán, phân bổ, quyết toán và hỗ trợ kinh phí
1. Đối với khoản kinh phí hỗ
trợ tiền ăn, nhà ở cho học sinh và kinh phí hỗ trợ cho trường phổ thông
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
a) Hằng năm, vào thời điểm
lập dự toán ngân sách nhà nước, các trường căn cứ vào số lượng học sinh
được hưởng chính sách hỗ trợ để lập danh sách, xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ
cho học sinh và hỗ trợ cho các nhà trường như sau:
- Đối với các trường trực thuộc
cấp huyện quản lý gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán
kinh phí thực hiện;
- Đối với các trường trực thuộc
cấp tỉnh quản lý gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định, tổng hợp gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán
kinh phí thực hiện.
b) Phân bổ dự toán: Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh
phí thực hiện chính sách trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa
phương theo chế độ quy định.
c) Quản lý và quyết toán kinh
phí
- Các đơn vị được giao kinh
phí thực hiện chính sách cho học sinh có trách nhiệm quản lý và sử dụng kinh
phí đúng mục đích, theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và gửi báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện các chính
sách này về cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, gửi cơ quan tài chính
cùng cấp trước ngày 20 tháng 7 hằng năm làm căn cứ xác định, bố trí dự
toán kinh phí của năm kế hoạch.
- Số liệu quyết toán kinh phí
chi trả chính sách cho học sinh được tổng hợp chung trong báo cáo quyết
toán chi ngân sách nhà nước hằng năm của đơn vị theo đúng quy định hiện
hành của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
d) Kinh phí hỗ trợ tiền ăn và
tiền nhà ở cho học sinh được chi trả, cấp phát hằng tháng;
đ) Căn cứ điều kiện thực tế tại
địa phương, các trường chủ động quyết định phương án tổ chức nấu ăn tập
trung cho học sinh trong trường hoặc trực tiếp phát gạo, tiền ăn cho học
sinh;
e) Trường hợp học sinh thuộc đối
tượng được hưởng nhiều chính sách cùng tính chất thì chỉ được hưởng một
chính sách với mức hỗ trợ cao nhất.
2. Đối với các khoản hỗ trợ
đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị cho trường phổ thông dân tộc bán trú được
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn.
Điều 10.
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ
1. Kinh phí hỗ trợ tiền ăn, hỗ
trợ tiền nhà ở cho học sinh và hỗ trợ mua sắm, bổ sung, sửa chữa dụng cụ phục
vụ sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, hỗ trợ lập tủ thuốc dùng
chung cho học sinh bán trú và kinh phí phục vụ tổ chức nấu ăn tập trung
cho học sinh tại trường, kinh phí vận chuyển gạo được cân đối trong dự toán
chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo hằng năm của địa phương. Ngân sách trung
ương thực hiện hỗ trợ cho các địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng
dẫn Luật và cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Kinh phí hỗ trợ đầu tư cơ
sở vật chất bao gồm cải tạo, nâng cấp, xây mới nhà ở, nhà bếp, phòng ăn,
nhà tắm, công trình vệ sinh, công trình nước sạch, giường nằm và mua sắm
các thiết bị kèm theo được bố trí từ nguồn ngân sách xây dựng cơ bản hằng
năm của địa phương, kinh phí chương trình mục tiêu của ngành giáo dục, kinh
phí lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và huy động từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn gạo hỗ trợ từ nguồn
gạo dự trữ quốc gia.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì kiểm tra, đánh giá, tổng
hợp tình hình thực hiện chính sách, hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính
a) Bố trí nguồn kinh phí
thường xuyên hỗ trợ các địa phương thực hiện chính sách quy định tại Nghị định
này trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp quản lý hiện
hành;
b) Ban hành quyết định xuất cấp
gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ học sinh trên cơ sở đề nghị của địa phương, bảo
đảm phù hợp với thời gian và sự tăng, giảm số lượng học sinh thụ hưởng
chính sách trong mỗi học kỳ của năm học; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết
quả xuất cấp gạo dự trữ quốc gia theo quy định;
c) Trình cấp có thẩm quyền bảo
đảm kinh phí để mua bù số lượng gạo dự trữ quốc gia đã xuất cấp và cung ứng
đủ gạo cho các địa phương thực hiện chính sách theo quy định tại Nghị định
này;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí, gạo hỗ trợ cho các đối
tượng chính sách quy định tại Nghị định này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Bố trí nguồn vốn xây dựng
cơ bản hỗ trợ các địa phương thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này;
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo và các bộ, ngành liên quan kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn xây dựng
cơ sở vật chất cho trường phổ thông dân tộc bán trú của các địa phương.
4. Ủy ban Dân tộc
Phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo, các bộ, ngành ở trung ương và các địa phương chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này.
5. Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ vào quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 4, điểm d
khoản 2 Điều 5 của Nghị định này và điều kiện thực tế của địa phương để
quy định cụ thể về khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh
không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; quy định cụ thể về tỷ lệ
khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh để nhà trường chủ động trong
việc tổ chức nấu ăn cho học sinh tại trường.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Xây dựng dự toán kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị định này tổng hợp vào kế hoạch các
chương trình, dự án và kế hoạch ngân sách địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian báo cáo kế hoạch
Nhà nước hằng năm.
- Huy động các nguồn lực của địa
phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ các trường tổ
chức công tác chăm sóc, nuôi dưỡng học sinh bán trú.
- Chỉ đạo các cơ quan chức
năng của địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm việc thực hiện
chính sách đúng đối tượng, mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ của năm học; hằng
năm tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện chính sách gửi Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 12.
Hiệu lực và trách nhiệm thi hành Nghị định5
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
2. Các quyết định số: 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường
phổ thông dân tộc bán trú; 12/2013/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học
sinh phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 36/2013/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh các trường ở khu vực có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Nguyễn Văn Phúc;
- Cổng TTĐT Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT,GDDT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thị Minh
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Nghị định quy định chính sách hỗ trợ học sinh và các trường phổ thông ở
xã, thôn đặc biệt khó khăn)
Mẫu số 01
|
Đơn đề nghị hỗ trợ (dùng cho cha,
mẹ học sinh tiểu học học bán trú tại các trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt
khó khăn)
|
Mẫu số 02
|
Đơn đề nghị hỗ trợ (dùng cho
học sinh THCS, học sinh THPT học bán trú tại các trường phổ thông ở xã,
thôn đặc biệt khó khăn)
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
(Dùng
cho cha, mẹ học sinh tiểu học học bán trú tại các trường phổ thông ở xã, thôn
đặc biệt khó khăn)
Kính gửi Trường :
………………………………………………………………..
Họ và tên:……………………………………………………..…….....................
Là cha/mẹ (hoặc người giám hộ)
của học sinh: ……………………….……..…..
Sinh
ngày………tháng…….…năm……………………………………………...
Dân tộc:………….…….… thuộc hộ
nghèo □ (đánh dấu x vào ô vuông nếu thuộc hộ nghèo).
Thường trú tại
thôn/bản………………………………..xã ……………..………
thuộc vùng:
……………………………………………………………………………..
Huyện
……………………………………..Tỉnh………………………………...
Năm học………………Là học sinh lớp:
……… Trường ………………………
Vì lý do (chọn 1 trong 2 lý do
sau):
- Nhà ở xa trường (ghi rõ cách
nơi học tập bao nhiêu km): …………………….
- Địa hình giao thông khó
khăn: □
Nên học sinh không thể đi đến
trường và trở về nhà trong ngày.
Vì vậy, tôi làm đơn này đề
nghị các cấp quản lý xem xét, để học sinh …………………………………… được hưởng chính sách
hỗ trợ tiền và gạo theo quy định tại Nghị định số ……./2016/NĐ-CP
ngày…….tháng……..năm 2016 của Chính phủ, gồm:
1. Tiền ăn □
2. Tiền nhà ở (đối với trường
hợp học sinh phải tự lo chỗ ở) □
3. Gạo: □
|
....…, ngày
…..tháng…..năm 20.…
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ )
|
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
(Dùng
cho học sinh THCS, học sinh THPT học bán trú tại các trường phổ thông ở xã,
thôn đặc biệt khó khăn)
Kính
gửi Trường: …………………………………………………………….
Họ và tên học
sinh:……………………………………….....................................
Sinh
ngày………tháng…….…năm……………………………………………...
Dân tộc:……………
Thường trú tại
thôn/bản……………………………..xã …………….………..…
thuộc vùng ………………………………………………………………………………
Huyện……………………………………….Tỉnh……………………………….
Năm học …………..…..Là học sinh lớp:
……… Trường ……………………...
Vì lý do (chọn 1 trong 2 lý do
sau):
- Nhà ở xa trường (ghi rõ
cách nơi học tập bao nhiêu km): ……………………
- Địa hình giao thông khó khăn:
□
Nên em không thể đi đến trường
và trở về nhà trong ngày.
Vì vậy, em làm đơn này đề
nghị nhà trường xem xét, trình cấp có thẩm quyền để em được hưởng chính
sách hỗ trợ tiền và gạo theo quy định tại Nghị định số ………./2016/NĐ-CP
ngày……..tháng………..năm 2016 của Chính phủ, gồm:
1. Tiền ăn □
2. Tiền nhà ở (đối với trường
hợp học sinh phải tự lo chỗ ở) □
3. Gạo: □
|
....…, ngày
…..tháng…..năm 20…
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
1
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.”
2 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
4 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
5
Điều 15 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực
hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm
thực hiện và điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng
quản lý của mình.
2. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các thủ
tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo quy định
tại Điều 14 Nghị định này.”