ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 469/KH-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 18
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 33/2023/NĐ-CP NGÀY 10/6/2023 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Căn cứ Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố (sau đây
gọi chung là Nghị định số 33/2023/NĐ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả, đảm bảo đúng các quy định pháp luật trong công tác quản lý cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hoạt
động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
b) Kịp thời phổ biến, tuyên
truyền nội dung Nghị định số 33/2023/NĐ-CP đến các cơ quan, tổ chức, địa
phương, qua đó kịp thời nắm bắt, tổ chức, triển khai thực hiện hiệu quả, đúng
quy định.
2. Yêu cầu
a) Xác định nhiệm vụ, nội dung
công việc của các cơ quan, tổ chức, địa phương trong quá trình trình triển khai
thực hiện Nghị định số 33/2023/NĐ-CP theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
b) Tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức, địa phương trong việc triển khai thực
hiện Nghị định số 33/2023/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh.
c) Kịp thời hướng dẫn và tháo gỡ
những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện, phát huy vai trò
tích cực của các cơ quan, tổ chức, địa phương để bảo đảm tiến độ và hiệu quả thực
hiện Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Nghị định số 33/2023/NĐ-CP
1.1. Tổ chức 01 Hội nghị bằng
hình thức trực tuyến với 3 điểm cầu cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
a) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
b) Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Tháng
7/2023.
1.2. Tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt nội dung của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP đến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan bằng nhiều hình thức phù hợp với đặc điểm tình hình của địa
phương, đơn vị.
a) Cơ quan chủ trì: Các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ
(tổng hợp theo dõi chung).
c) Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2. Rà soát, xây dựng và
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các Nghị quyết về giao số lượng cán bộ,
công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo phân loại đơn vị
hành chính; sửa đổi, bổ sung (hoặc ban hành mới) các quy định về chức danh, chế
độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách
a) Nội dung trình Hội đồng nhân
dân tỉnh:
- Nghị quyết quy định chức
danh, mức phụ cấp, việc kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Nghị quyết quyết định số lượng
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Các nội dung khác thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan khác có liên
quan.
d) Thời gian thực hiện: Quý
III, IV/2023 và các năm tiếp theo.
3. Rà soát, sửa đổi và ban
hành Quy chế tuyển dụng, quy định phân cấp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp
xã trên địa bàn tỉnh
a) Nội dung ban hành:
- Quyết định ban hành Quy chế
tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định ban hành Quy định
phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định ban hành Quy định
việc quản lý, sử dụng đối với từng chức danh người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Các nội dung khác thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Thời gian thực hiện: Năm
2024 và các năm tiếp theo.
4. Rà soát các đơn vị hành
chính cấp xã có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên hoặc có thay đổi
về loại đơn vị hành chính để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh tổng
số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã
a) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
b) Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan khác có liên
quan.
c) Thời gian thực hiện: Định kỳ
31/12 hàng năm.
5. Tăng cường công tác chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định pháp luật về quản lý cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ
dân phố
a) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
b) Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
c) Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
6. Tổ chức sơ kết, tổng kết
và báo cáo việc thực hiện các quy định pháp luật về quản lý cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
a) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
b) Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
c) Thời gian thực hiện: Định kỳ
theo yêu cầu, kế hoạch của Trung ương.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan, tổ chức, địa phương trong việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, địa phương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các văn bản được giao trong Kế hoạch nhằm
cụ thể hóa các quy định của Chính phủ tại địa phương.
c) Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện tuyển dụng, lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã; việc thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức cấp xã hàng năm; việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ,
chính sách theo quy định của Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Tăng cường kiểm tra, thanh
tra công vụ đảm bảo kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quá trình thực thi nhiệm
vụ của cán bộ, công chức; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ,
công chức cấp xã theo thẩm quyền được giao.
đ) Tổng hợp thống kê, báo cáo số
lượng, chất lượng, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách tỉnh để thực hiện các chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
việc lập dự toán, thanh quyết toán, sử dụng ngân sách nhà nước của các cơ quan,
tổ chức, địa phương.
3. Các Sở, ban, ngành và tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh có liên quan
Chủ động phối hợp với Sở Nội vụ
và các cơ quan có liên quan để rà soát, hướng dẫn các địa phương triển khai thực
hiện các nội dung có liên quan của Nghị định số 33/2023/NĐ-CP , việc áp dụng các
quy định về quản lý, sử dụng và tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức, người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã theo pháp luật chuyên ngành, điều lệ, quy định
của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc phạm vi quản lý, nhằm đảm bảo phù hợp
với Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy định của tỉnh.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức
cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
đảm bảo theo đúng quy định của Chính phủ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
và các văn bản có liên quan.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của
Ủy ban nhân dân tỉnh, tuyên truyền phổ biến các quy định của Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch,
rà soát, sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách đảm bảo đủ số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, đáp ứng
yêu cầu tiêu chuẩn, năng lực nghiệp vụ để đảm nhiệm các chức vụ, chức danh theo
quy định.
c) Tổ chức tuyển dụng công chức
cấp xã, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cơ
sở đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc quản lý, sử dụng, thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và các vấn đề có liên quan theo quy định pháp luật và
phân cấp thẩm quyền quản lý.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Kịp thời triển khai, phổ biến
các quy định mới của Trung ương và tỉnh liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã,
người hoạt động không chuyên trách cho các đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý ở
địa phương.
b) Trực tiếp quản lý và sử dụng
công chức cấp xã; nhận xét, đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với công
chức cấp xã; thực hiện chế độ, chính sách, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch,
tạo nguồn đối với công chức cấp xã; lập và quản lý hồ sơ, định kỳ hằng năm (hoặc
khi được yêu cầu) thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn.
c) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành pháp luật, kỷ luật, kỷ
cương hành chính, thực thi nhiệm vụ công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức thuộc
thẩm quyền quản lý.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị định số 33/2023/NĐ-CP , Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được
giao. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- BTT Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- LĐVP;
- Lưu: VT, Lan, NCPC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|