ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2023/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 11 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ ĐỂ
LUÂN CHUYỂN TRONG CỘNG ĐỒNG THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG
ĐỒNG THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính
phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách
trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách
trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách
trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang,
ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ
Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn
ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ
Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách
trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2022 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng
hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy
ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND, ngày 14 tháng 7 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2021-2030, giai đoạn i: 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2022/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn
giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1729/TTr-STC ngày 29 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ để
luân chuyển trong cộng đồng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cộng
đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước các huyện,
thị xã và thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: TC, LĐTB&XH, NN&PTNT;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Tài chính;
- Thường vụ Tỉnh ủy (b/c);
- HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH (b/c);
- Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh (b/c);
- UBND tỉnh: CT, các PCT;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- VP UBND tỉnh: CVP và các PCVP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, XDCB, GD, NN, VH, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ QUAY VÒNG MỘT PHẦN VỐN HỖ TRỢ ĐỂ LUÂN CHUYỂN TRONG CỘNG
ĐỒNG THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỘNG ĐỒNG THUỘC CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định cơ chế quay vòng một
phần vốn hỗ trợ bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng thực hiện
hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các Chương trình mục tiêu
quốc gia để luân chuyển trong cộng đồng theo từng dự án, phương án (sau đây gọi
chung là dự án) được được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, giao vốn, sử dụng vốn, tổ chức
thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng thuộc các Chương trình
mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Cộng đồng dân cư: Là nhóm hộ
được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực; tổ hợp tác thành lập tự nguyện theo quy
định của pháp luật; nhóm hộ do các tổ chức chính trị - xã hội làm đại diện;
nhóm hộ do Ban phát triển thôn làm đại diện hoặc nhóm hộ do người có uy tín
trong cộng đồng dân tộc thiểu số miền núi.
2. Quay vòng vốn: Là việc sử dụng
một phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ để luân chuyển tái đầu tư, mở rộng quy
mô sản xuất của dự án hoặc chuyển sang hỗ trợ thực hiện dự án khác theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
3. Thu hồi vốn quay vòng: Là việc
thu hồi số vốn quay vòng nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan, đơn vị thuộc cấp
huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ
quản lý phần vốn thu hồi theo từng Chương trình mục tiêu quốc gia mở tại Kho bạc
Nhà nước khi dự án kết thúc, để sử dụng hỗ trợ thực hiện dự án mới được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hoặc nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc thu hồi, quay vòng một
phần vốn đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện dự án phải đảm bảo phù
hợp với từng dự án được phê duyệt và điều kiện cụ thể của từng tổ, nhóm cộng đồng
tham gia dự án. Tỷ lệ quay vòng được quy định cụ thể trong quyết định phê duyệt
dự án của cấp có thẩm quyền theo các tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định
này.
2. Vốn quay vòng được sử dụng để
luân chuyển cho các thành viên tham gia trong cùng dự án. Trường hợp các thành
viên trong dự án không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện để luân chuyển thì
thu hồi kinh phí để hỗ trợ thực hiện dự án mới.
3. Đảm bảo công khai, minh bạch,
dân chủ, có sự tham gia và cam kết của người dân trong việc xây dựng, thực hiện
dự án và thu hồi vốn quay vòng.
4. Phân công rõ trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc tổ chức, thực hiện
cơ chế quay vòng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Hình thức, tỷ lệ và thời gian thu hồi vốn quay vòng:
1. Hình thức thu hồi để quay
vòng:
a) Bằng tiền.
b) Trường hợp quay vòng bằng hiện
vật thì xác định trên giá trị đã quy đổi ra tiền của hiện vật tại thời điểm thực
hiện quay vòng.
2. Tỷ lệ (%) quay vòng theo số
vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho người dân, tổ, nhóm cộng đồng (sau
đây gọi là thành viên tham gia dự án) để thực hiện dự án, cụ thể:
a) Đối với dự án thực hiện trên
địa bàn đặc biệt khó khăn (gồm xã khu vực III; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo; thôn đặc biệt khó khăn): Tỷ lệ quay vòng vốn là 10%
tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho thành viên tham gia dự
án.
b) Đối với dự án thực hiện trên
địa bàn khó khăn (gồm các thôn không thuộc diện đặc biệt khó khăn ở xã khu vực
II): Tỷ lệ quay vòng vốn là 15% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp
cho thành viên tham gia dự án.
c) Đối với dự án thực hiện trên
địa bàn còn lại: Tỷ lệ quay vòng vốn là 20% tổng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ
trợ trực tiếp cho thành viên tham gia dự án.
3. Thời gian quay vòng vốn
Thời gian quay vòng do các
thành viên trong tổ, nhóm cộng đồng tham gia dự án thảo luận, thống nhất và được
quy định cụ thể trong quyết định phê duyệt dự án, nhưng không vượt quá thời điểm
kết thúc từng Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
4. Trường hợp trong quá trình
triển khai dự án phải tạm dừng, hủy bỏ vì lý do khách quan (như: thiên tai, dịch
bệnh, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân bất khả kháng khác) dẫn đến không có kết quả
đầu ra theo kế hoạch, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết định điều chỉnh
dự án đã phê duyệt.
5. Gia hạn thời gian quay vòng
vốn
a) Các trường hợp thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn từ 30% đến dưới 50% thì thời gian gia hạn quay
vòng vốn tối đa 12 tháng.
b) Các trường hợp thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn từ 50% đến dưới 70% thì thời gian gia hạn quay
vòng vốn tối đa 12 tháng, tỷ lệ (%) thu hồi bằng 50% tỷ lệ (%) quy định tại khoản
2 Điều này.
c) Các trường hợp thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn từ 70% trở lên thì hủy bỏ không thu hồi vốn quay
vòng.
d) Các trường hợp bất khả kháng
khác: xuất trình căn cứ hợp pháp để cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời gian
quay vòng vốn nhưng tối đa không quá 12 tháng.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập Tổ thẩm định xác định mức độ thiệt hại do các nguyên nhân khách quan
nêu trên gây ra đối với từng dự án, đối tượng tham gia dự án.
e) Trình tự xác định mức độ thiệt
hại thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 5. Quản
lý, sử dụng vốn quay vòng
1. Cộng đồng tự quản lý, tổ chức
thực hiện việc quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng. Trường hợp cộng đồng
không đủ năng lực quản lý, cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ
trợ phát triển sản xuất cử cán bộ hỗ trợ cộng đồng quản lý, tổ chức quay vòng
luân chuyển.
2. Tổ, nhóm cộng đồng tham gia
dự án bầu/cử người đại diện và giao nhiệm vụ thu hồi vốn quay vòng cho người đại
diện nhóm cộng đồng tự thu, tự quản lý, tổ chức thực hiện quay vòng, luân chuyển
vốn trong cộng đồng. Người đại diện phải được tối thiểu 90% thành viên cộng đồng
tham gia thực hiện dự án nhất trí lựa chọn. Kết quả lựa chọn người đại diện,
nhiệm vụ cụ thể người đại diện phải được lập thành văn bản, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Việc quản lý và sử dụng vốn
quay vòng phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng trình tự, tuân thủ các quy định
của pháp luật và quy định này.
Điều 6. Thẩm
quyền thu hồi vốn và quản lý, sử dụng vốn thu hồi
1. Thẩm quyền thu hồi vốn
a) Cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt dự án có trách nhiệm thu hồi vốn ngân sách nhà nước đã hỗ trợ theo dự án
được duyệt để thực hiện luân chuyển cho dự án khác được phê duyệt.
b) Kết thúc dự án: Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi số vốn quay vòng thực hiện dự án làm
cơ sở để cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã được Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ quản lý phần vốn thu hồi thực hiện thu hồi
vốn theo quy định.
2. Quản lý, sử dụng vốn thu hồi
a) Mở tài khoản tiền gửi
Cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ quản
lý phần vốn thu hồi, thực hiện mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước để
thu hồi vốn quay vòng.
b) Quản lý và sử dụng phần vốn
thu hồi
Cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ quản lý
phần vốn thu hồi có trách nhiệm:
- Mở sổ theo dõi số thu, chi số
vốn thu hồi chi tiết đến dự án, từng xã, phường, thị trấn, hộ gia đình, thành
viên tổ hợp tác; thực hiện hạch toán kế toán, quản lý vốn trên hệ thống kế toán
và báo cáo tài chính hằng năm theo chế độ kế toán hiện hành.
- Định kỳ 6 tháng và hằng năm,
tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng phần vốn thu hồi cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện để báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan
chủ quản Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện về số thu hồi vốn quay vòng của các xã trên địa bàn vào thời điểm
lập dự toán ngân sách hằng năm; đồng thời đề xuất phương án sử dụng phần vốn
thu hồi để hỗ trợ thực hiện dự án mới thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
tương ứng.
- Vốn thu hồi thuộc dự án hỗ trợ
sản xuất cộng đồng được quản lý theo xã, phường, thị trấn và ưu tiên phân bổ tiếp
tục thực hiện các dự án mới trên địa bàn xã, phường, thị trấn đó (trường hợp
xã, phường, thị trấn có nhu cầu).
- Trường hợp dự án kết thúc,
không thực hiện quay vòng, luân chuyển, không tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất
hoặc Chương trình mục tiêu quốc gia kết thúc giai đoạn 2021-2025, thì cơ quan
đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước
số vốn còn lại thực thu hồi được từ dự án (nếu là hiện vật thì tổ chức bán và
thu hồi vốn theo quy định).
Điều 7. Quy
trình theo dõi, giám sát của cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo cơ quan, đơn vị được giao vốn và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo dõi,
kiểm tra hoạt động quản lý, tổ chức quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng
của từng dự án được triển khai trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã thông
báo nội dung của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến cộng đồng dân cư thực
hiện dự án, bao gồm tỷ lệ quay vòng, số vốn quay vòng, thời gian thu hồi vốn để
quay vòng.
3. Cơ quan, đơn vị được giao vốn
thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất ký hợp đồng với đại diện tổ,
nhóm cộng đồng; hướng dẫn, giám sát, thanh toán, giải ngân vốn dựa trên kết quả
nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành nội dung, hoạt động của dự án, phương án sản
xuất theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định; Phối
hợp với các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, trả lời các kiến nghị, đề xuất của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và nhân dân theo thẩm quyền.
4. Cộng đồng dân cư triển khai
thực hiện các nội dung hoạt động của dự án đảm bảo tiến độ và hiệu quả; định kỳ
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện dự án 6 tháng, hằng năm và tổng kết, gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã theo
dõi, đánh giá việc thực hiện dự án trên địa bàn; kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân
dân cấp huyện các nội dung vướng mắc liên quan.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn cấp xã có trách
nhiệm giám sát việc triển khai thực hiện dự án của cộng đồng dân cư, kịp thời
thông tin, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã những tồn tại, vướng mắc trong
tổ chức thực hiện của cộng đồng dân cư.
7. Cộng đồng dân cư, các tổ,
nhóm cộng đồng tự quản lý, tổ chức thực hiện việc dự án, đảm bảo thu hồi vốn
quay vòng để tiếp tục luân chuyển vốn trong cộng đồng theo quy định.
8. Thực hiện công khai tài
chính thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có việc thu hồi,
quản lý và sử dụng vốn quay vòng theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Dự
toán, quyết toán kinh phí thực hiện
1. Hàng năm căn cứ dự toán nguồn
ngân sách nhà nước giao thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn quay vòng các dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng: Cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phụ
trách chương trình chủ trì, phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch, các phòng, ban
có liên quan và địa phương xây dựng phương án phân bổ vốn, tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao dự toán ngân sách nhà nước cho các phòng chuyên môn, các cơ
quan, đơn vị thuộc cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã để triển khai thực hiện
các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương được giao dự toán kinh phí thực hiện dự án, phương án hỗ trợ phát triển
sản xuất cộng đồng thực hiện quyết toán chi ngân sách nhà nước theo số chi đã
thực thanh toán và số chi đã hạch toán chi ngân sách nhà nước của dự án theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ quản Chương trình mục tiêu quốc
gia cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức
a) Kiểm tra, thanh tra tình
hình quản lý, sử dụng phần vốn thực hiện cơ chế quay vòng; hướng dẫn các đơn vị,
địa phương giải quyết khó khăn, vướng mắc liên quan đến cơ chế quay vòng trong
quá trình lập, phê duyệt và thực hiện dự án.
b) Tổng hợp báo cáo theo định kỳ
06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả thực hiện cơ chế quay vòng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia.
c) Hướng dẫn việc xác định mức
độ thiệt hại do các nguyên nhân khách quan theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Quy
định này.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh, Văn phòng Điều phối Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế
a) Phối hợp thực hiện kiểm tra,
thanh tra tình hình quản lý, sử dụng phần vốn thực hiện cơ chế quay vòng; giải
quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện cơ chế quay
vòng.
b) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo
tình hình thực hiện cơ chế quay vòng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên; phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình quay vòng vốn hỗ trợ theo yêu cầu.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan chủ quản Chương trình mục tiêu quốc gia
cấp tỉnh thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quay vòng, luân chuyển vốn.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các cơ quan chủ quản Chương trình mục tiêu quốc gia giải
quyết các vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định này,
phản ánh kịp thời với cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà
nước để thu hồi vốn quay vòng.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phê duyệt (hoặc ủy quyền phê
duyệt) dự án hỗ trợ phát triển sản xuất do cộng đồng dân cư đề xuất trên địa
bàn huyện; Xem xét, quyết định phân bổ nguồn vốn thu hồi để thực hiện dự án mới
theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng vốn quay vòng định kỳ 6 tháng và hằng năm gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan chủ quản Chương trình mục tiêu quốc
gia để tổng hợp, báo cáo.
c) Kiểm tra, đôn đốc chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện có
hiệu quả cơ chế quay vòng vốn trong cộng đồng; chỉ đạo tổ chức thu hồi toàn bộ
vốn quay vòng nộp ngân sách nhà nước khi kết thúc Chương trình mục tiêu quốc
gia.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức thu hồi vốn quay
vòng kịp thời để luân chuyển cho dự án kế tiếp đảm bảo thời gian triển khai kế
hoạch sản xuất của dự án; quản lý, sử dụng phần vốn quay vòng thực hiện dự án
do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo đúng quy định.
b) Định kỳ 6 tháng và hằng năm
tổng hợp báo cáo đơn vị quản lý cấp huyện về tình hình triển khai thực hiện cơ
chế quay vòng tại các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng. Đối với các dự
án phải tạm dừng hoặc hủy bỏ, sau 03 tháng kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định thu hồi số kinh phí hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo kết
quả và số tiền đã nộp vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước.
7. Trách nhiệm của cộng đồng
tham gia thực hiện dự án
Thực hiện quản lý, tổ chức việc
quay vòng luân chuyển vốn trong cộng đồng theo đúng quy định hiện hành. Báo cáo
kết quả thực hiện dự án theo định kỳ 6 tháng, hằng năm và khi kết thúc dự án, gửi
Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Người đại diện cho tổ, nhóm
cộng đồng
a) Quản lý, sử dụng nguồn kinh
phí được giao đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
b) Chủ trì quản lý, theo dõi, tổ
chức thực hiện việc quay vòng, luân chuyển kinh phí để tái đầu tư, mở rộng quy
mô sản xuất đảm bảo chặt chẽ, thống nhất trong cộng đồng, phát huy tối đa hiệu
quả nguồn vốn được giao. Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền khi có yêu cầu.
c) Trường hợp người đại diện
cho tổ, nhóm cộng đồng không đủ năng lực thu và quản lý vốn quay vòng: Tổ chức
họp tổ, nhóm cộng đồng, tổng hợp văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc các cơ quan, đơn vị cấp huyện xem xét, xử lý./.