Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Tổng hợp một số quy chuẩn an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới
Google

MỤC LỤC VĂN BẢN

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 270/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 28 tháng 10 năm 2021

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 194/QĐ-TTG NGÀY 9/02/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Thực hiện Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi là Đề án). UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh gồm một số nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 9/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, gắn với thực hiện các đề án, nghị quyết, kết luận, kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2021-2025.

- Kế thừa những điểm mạnh của các phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản hiện có, giảm lượng nông sản tiêu thụ thông qua kênh tiêu thụ nông sản truyền thống (không liên kết) và tăng lượng nông sản tiêu thụ qua các kênh có liên kết, đặc biệt các kênh gắn với việc ứng dụng thương mại điện tử, truy xuất nguồn gốc nông sản. Cung cấp thông tin, nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất, kinh doanh và đưa sản phẩm của các hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, nhằm kết nối, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, thêm các kênh phân phối mới, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.

- Xác định, cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch hành động, cụ thể hóa thành các văn bản và tổ chức triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh.

- Việc triển khai kế hoạch phải được thực hiện đồng bộ, phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để hình thành và phát triển đa dạng những hình thức kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững; thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

II. NỘI DUNG

1. Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Nhà nước về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững; Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 9/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản; Quyết định số 1034/QĐ-BTTT ngày 21/7/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đưa sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn và các văn bản có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh tới toàn thể cán bộ, công nhân viên chức và lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, các phương tiện thông tin đại chúng, website nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, thống nhất trong triển khai thực hiện;

- Tăng cường công tác thông tin đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh về nhu cầu thị trường, yêu cầu cụ thể về chất lượng đối với các nông sản của thị trường trong nước và các nước nhập khẩu để các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trường.

2. Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử và áp dụng truy xuất nguồn gốc trong kinh doanh tiêu thụ nông sản

- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 211/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập trung một số nội dung sau:

+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh áp dụng, ứng dụng thương mại điện tử; xây dựng, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm nông nghiệp;

+ Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có sản phẩm đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng xây dựng trang bán hàng trên môi trường thương mại điện tử;.

+ Tổ chức chuỗi cung ứng thương mại điện tử cho các mặt hàng nông sản, xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp logistics và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để tối ưu hóa chi phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường.

+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2020 - 2025; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong thực hiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp và truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm hàng hóa của đơn vị mình.

3. Tổ chức thực hiện và rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản

- Thường xuyên nghiên cứu, rà soát các văn bản quy định của Trung ương, của Tỉnh liên quan đến phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản để tránh chồng chéo, không phù hợp; nghiên cứu ban hành mới các văn bản QPPL hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản QPPL đảm bảo phù hợp, nhằm khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác, liên kết, phát triển các chuỗi giá trị, bảo đảm lợi ích của các chủ thể tham gia từ khâu sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm;

- Các sở ngành có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm ưu tiên, khuyến khích tiêu thụ nông sản được chứng nhận đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm tại thị trường nội tỉnh, đặc biệt là tại các bếp ăn trường học, bếp ăn trong khu công nghiệp;

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày 08/12/2020 về việc thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025;

- Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp của Trung ương, của tỉnh; đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp có vốn, khoa học công nghệ tham gia liên kết sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm;

- Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo chuỗi sản phẩm và an toàn thực phẩm; tập trung phát triển một số sản phẩm chủ lực như: Thanh long ruột đỏ, bí đỏ, bí xanh, cà chua, su su, dưa các loại....; xây dựng các vùng sản xuất tập trung về rau, cây ăn quả. Nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản trong cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển chăn nuôi quy mô tập trung, trang trại, gia trại...

4. Đẩy mạnh hoàn thiện kết cấu hạ tầng thương mại góp phần thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm nông sản

- Tập trung xây dựng các cơ chế chính sách đặc thù để thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng chợ đầu mối bán buôn nông sản tại những nơi có sản xuất hàng hóa tập trung và đủ lớn, có vị trí giao thông thuận lợi, nâng cấp hệ thống các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và hệ thống bán buôn, bán lẻ, cửa hàng tiện ích, bách hóa tổng hợp theo hướng hiện đại tại các huyện, thành phố, khu vực đông dân cư;

- Khuyến khích xây dựng các Trung tâm thương mại, siêu thị tại 07 huyện trên địa bàn tỉnh đến nay chưa có Trung tâm thương mại, siêu thị nhằm nâng cao mức hưởng thụ của người dân các huyện nông thôn, miền núi của tỉnh.

- Xây dựng Khu Trung tâm triển lãm giới thiệu các thành tựu lớn của tỉnh tại thành phố Vĩnh Yên để thường niên tổ chức các Hội chợ triển lãm cấp vùng và Quốc tế nhằm khai thác tối đa lợi thế của tỉnh.

- Lồng ghép các nguồn lực từ ngân sách Trung ương, các chương trình, đề án để xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các chợ tại vùng nông thôn phục vụ nhu cầu trao đổi hàng hóa, đặc biệt là các mặt hàng nông sản và giống vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân;

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Dự án Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc hiện đại trên địa bàn thị trấn Hương Canh và xã Sơn Lôi, huyện Bình Xuyên nhằm tạo điều kiện thuận lợi phục vụ nhu cầu lưu thông hàng hóa trong nội địa và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới.

- Tổ chức lựa chọn doanh nghiệp phù hợp để cùng phối hợp triển khai thực hiện dự án xây dựng kênh tiêu thụ nông sản hợp nhất (khép kín trong doanh nghiệp) để xuất khẩu, trong đó tập trung vào các doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp khai thác các khu chợ đầu mối và dự án xây dựng kho ngoại quan dự trữ, bảo quản nông sản và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu khác.

5. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản

- Thực hiện hiệu quả các Đề án xúc tiến thương mại theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND , ngày 15/04/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc;

- Tiếp tục quản lý, hỗ trợ phát triển các sản phẩm nông sản đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ, đồng thời hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã hộ nông dân xây dựng hồ sơ, thủ tục đề nghị công nhận nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa, mã số, mã vạch; thực hiện ghi nhãn mác hàng hóa theo quy định trước khi đưa ra tiêu thụ để nâng cao giá trị, sức cạnh tranh hàng hóa;

- Tăng cường quảng bá hình ảnh, thương hiệu sản phẩm nông sản của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng; liên kết vùng, phối hợp với các tỉnh tổ chức chương trình kết nối giao thương giữa nhà cung cấp khu vực phí Bắc với các doanh nghiệp xuất khẩu; tổ chức khu gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm đặc trưng vùng miền, có tiềm năng xuất khẩu của địa phương ... qua đó quảng bá, giới thiệu các sản phẩm thế mạnh, đặc sản của tỉnh đến người tiêu dùng trong cả nước và quốc tế;

- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch gắn với phát triển các điểm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc sản, sản phẩm OCOP phục vụ nhu cầu của khách du lịch tại các điểm du lịch trên toàn tỉnh;

- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại áp dụng các công cụ trực tuyến, tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện những cuộc hội nghị, hội thảo theo hình thức trực tuyến để duy trì thị trường truyền thống, mở rộng các thị trường mới, kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp.

6. Thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng cho các dự án nông nghiệp theo hướng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp

Triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách tín dụng phục vụ và phát triển nông nghiệp, nông thôn; trong đó ưu tiên vốn cho các doanh nghiệp đủ lực dẫn dắt, định hướng sản xuất và tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh. Đồng thời tăng cường kết nối ngân hàng với doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận vốn tín dụng. Qua đó đa dạng các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản của doanh nghiệp và người dân

7. Tăng cường quản lý quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm nông sản

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản áp dụng quy trình sản xuất theo các tiêu chuẩn GAP, tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến như: ISO 22000, HACCP, IFS, FSSC...

- Tiếp tục thực hiện nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, hậu kiểm về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm và công khai các cơ sở vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định;

- Nâng cao năng lực bộ máy làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông sản từ cấp tỉnh đến cấp xã.

(Chi tiết các nhiệm vụ như Phụ lục kèm theo)

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện Đề án gồm: Nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp; Chương trình MTQG; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội; Chương trình khoa học và công nghệ và các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan;

- Huy động đóng góp, hỗ trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để thực hiện Kế hoạch;

- Các cơ quan, đơn vị sử dụng lồng ghép các nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.

- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, hàng năm các Sở, ban, ngành có trách nhiệm xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công thương

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức, thực hiện Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản; chủ động xây dựng báo cáo hàng năm hoặc đột xuất của tỉnh báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh theo quy định.

- Cung cấp thông tin thị trường trong nước và nước ngoài để định hướng sản xuất sản phẩm nông sản trong tỉnh, đáp ứng theo quy định, tiêu chuẩn quốc tế.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan thực hiện các hoạt động nghiên cứu, dự báo thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh. Xây dựng các chính sách hỗ trợ giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường, vận động xúc tiến, mời gọi các chợ đầu mối toàn quốc, các đối tác tiêu thụ lớn như: hệ thống siêu thị (Co.opmart, VinMart, GO,...), trung tâm thương mại, các doanh nghiệp chế biến nông sản thực phẩm đến tỉnh khảo sát, liên kết, ký hợp đồng tiêu thụ các mặt hàng nông sản;

- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức Đoàn kiểm tra liên ngành; kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân thu mua nông sản trong tỉnh tham gia hoạt động sàn thương mại điện tử, để kịp thời có giải pháp xử lý các trường hợp làm bất ổn thị trường, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ nông dân;

- Chủ trì, tổ chức các đoàn đi học tập, trao đổi kinh nghiệm về quản lý nhà nước trong hoạt động sàn thương mại điện tử một số tỉnh, thành phố.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tuyên truyền cho doanh nghiệp, nông dân hiểu rõ giá trị việc sản xuất đúng quy trình nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP...

- Phối hợp UBND cấp huyện, bưu điện tỉnh, Chi nhánh Bưu chính Viettel hướng dẫn các hộ sản xuất nông nghiệp về quy trình chuẩn (quy trình thu hoạch, sơ chế, đóng gói) để đưa sản phẩm nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm

- Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND , ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND , ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.

- Cung cấp thông tin mùa vụ, sản lượng, chất lượng, khung giá bán, bảng phân loại sản phẩm, thông tin liên hệ tại địa phương để đưa lên sàn thương mại điện tử; đề xuất, lựa chọn các doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu, sản phẩm đầu vào có uy tín, thương hiệu tham gia bán sản phẩm trên sàn thương mại điện tử phục vụ nhu cầu sản xuất của các hộ sản xuất nông nghiệp.

3. Sở Tài chính

Hàng năm có trách nhiệm thẩm định dự toán của các Sở, ban, ngành trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án. Đồng thời hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí được cấp theo đúng quy định.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Hướng dẫn cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng nông sản thực hiện ghi nhãn hàng hóa, đóng gói bao bì sản phẩm theo đúng quy định;

-Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 89/2019/NQ-HĐND , ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 - 2025;

- Hướng dẫn cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký cấp mã số, mã vạch; hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng quản lý theo tiêu chuẩn ISO vào sản xuất và hoạt động của đơn vị; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong thực hiện xác lập quyên sở hữu công nghiệp và truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm hàng hóa;

- Tổ chức chương trình đào tạo nhằm phát hiện, đấu tranh phòng, chống các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sàn thương mại điện tử.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 1034/QĐ-TTTT ngày 21/7/2021 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn;

- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức tập huấn, đào tạo kỹ năng số cho hộ sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ kết nối hộ sản xuất nông nghiệp với sàn thương mại điện tử để hướng dẫn tham gia giao dịch trên sàn thương mại điện tử;

- Tuyên truyền đến các địa phương trong tỉnh và các tỉnh, thành phố trong cả nước về khung giá bán, tiêu chuẩn áp dụng (Global Gap, VietGap,...), chất lượng, thông tin vệ sinh phòng dịch của sản phẩm, thời gian bán...đến người tiêu dùng được biết thông qua sàn thương mại điện tử và các kênh phân phối của doanh nghiệp bưu chính sở hữu sàn.

6. Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và phối hợp với Sở Công thương thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

7. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

- Hội doanh nghiệp tỉnh nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản;

- Định hướng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia, công tác với các cơ quan chức năng thực hiện kế hoạch; chủ động triển khai ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của trên địa bàn tỉnh

Tích cực tuyên truyền, phổ biến các văn bản liên quan đến thực hiện Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản; chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị.

9. Chế độ báo cáo

Định kỳ hàng năm, trước ngày 20/11 các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này. Giao Sở Công thương tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh theo quy định.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Công thương để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh đê xem xét, quyết định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh./.


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- CVNCTH;
- Lưu: VT.
(H- b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

PHỤ LỤC

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh)

TT

Nhiệm vụ thực hiện theo lộ trình

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Thời gian thực hiện

1

Công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Nhà nước về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản

1.1

Tuyên truyền Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn;

Sở Thông tin và Truyền thông

Các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thành phố và sở, ngành liên quan

Hàng năm

1.2

- Tuyên truyền đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản; các chính sách về nông nghiệp.

- Nắm bắt thông tin về nhu cầu, chất lượng đối với từng loại nông sản của thị trường trong nước và các nước nhập khẩu để phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Sở Công thương

Sở Ngoại vụ; các cục, vụ, viện của Bộ Công Thương; Hiệp hội ngành hàng; Sở Công Thương các tỉnh, thành phố

Hàng năm

1.3

Thông qua Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh nắm bắt và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản;

- Định hướng doanh nghiệp tham gia kế hoạch; chủ động triển khai ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

1.4

Tuyên truyền cho doanh nghiệp, nông dân hiểu rõ giá trị việc sản xuất đúng quy trình nông nghiệp sạch theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP... đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; Chương trình xây dựng nông thôn mới đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

2

Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử và áp dụng truy xuất nguồn gốc trong kinh doanh tiêu thụ nông sản

2.1

Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 211/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển thương mại điện tử tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;

- Tổ chức kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân thu mua nông sản trong tỉnh tham gia hoạt động sàn thương mại điện tử, để kịp thời có giải pháp xử lý các trường hợp làm bất ổn thị trường, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ nông dân;

- Tổ chức đi học tập, trao đổi kinh nghiệm về quản lý nhà nước trong hoạt động sàn thương mại điện tử một số tỉnh, thành phố.

Sở Công thương

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

2.2

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 89/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020 - 2025;

- Hướng dẫn cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký cấp mã số, mã vạch; hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng quản lý theo tiêu chuẩn ISO vào sản xuất và hoạt động của đơn vị; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong thực hiện xác lập quyền sở hữu công nghiệp và truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm hàng hóa.

- Tổ chức đào tạo nhằm phát hiện, đấu tranh phòng, chống các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sàn thương mại điện tử.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp

Hàng năm

2.3

- Thực hiện Quyết định số 1034/QĐ-TTTT ngày 21/7/2021 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn;

- Hướng dẫn hộ sản xuất kinh doanh nông sản tham gia giao dịch trên sàn thương mại điện tử;

- Tuyên truyền về khung giá bán, tiêu chuẩn áp dụng (Global Gap, VietGap,...), chất lượng, thông tin vệ sinh phòng dịch của sản phẩm, thời gian bán...đến người tiêu dùng thông qua sàn thương mại điện tử và các kênh phân phối của doanh nghiệp bưu chính sở hữu sàn như Postmart.vn, Voso,....;

Sở Thông tin và Truyền thông

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp

Hàng năm

2.4

- Cung cấp thông tin mùa vụ, sản lượng, chất lượng, khung giá bán, bảng phân loại sản phẩm, thông tin liên hệ tại địa phương để đưa lên sàn thương mại điện tử;

- Đề xuất các doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu, sản phẩm đầu vào có uy tín, thương hiệu tham gia bán sản phẩm trên sàn thương mại điện tử.

Sở nông nghiệp &Phát triển nông thôn

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp

Hàng năm

3

Tổ chức thực hiện và rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản

3.1

Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh liên quan đến phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

Sở Tư pháp

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

3.2

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Nghị quyết số 20/2020/NQ- HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 -2025.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

3.3

Tiếp tục thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 14/7/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào NN, NT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

3.4

Tập trung tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung theo chuỗi sản phẩm và an toàn thực phẩm, tập trung phát triển một số sản phẩm chủ lực như: Thanh long ruột đỏ, Bí đỏ, bí xanh, cà chua, su su, dưa các loại....; Nâng cao tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản trong cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển chăn nuôi quy mô tập trung, trang trại, gia trại...

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố

2021 -2030

3.5

Tiếp tục triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố

2021-2030

4

Đẩy mạnh hoàn thiện kết cấu hạ tầng thương mại góp phần thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm nông sản

4.1

- Đề xuất các nội dung quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại giai đoạn tiếp theo, tạo cơ sở pháp lý định hướng thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị và các hệ thống bán buôn, bán lẻ, cửa hàng tiện ích, bách hóa tổng hợp theo hướng hiện đại để đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa nói chung và phục vụ nhu cầu tiêu thụ nông sản nói riêng.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, kế hoạch phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lưu chuyển hàng hóa và bảo quản, tiêu thụ nông sản.

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố

Năm 2022- 2025

4.2

Triển khai cơ chế, chính sách của Trung ương, tình để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đặc biệt là các chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các chủ thể tham gia liên kết tiêu thụ nông sản

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố

2021 - 2025

4.3

Đầu tư phát triển một số chợ gắn với phát triển du lịch ở những khu vực, địa điểm phù hợp để tạo dựng thêm các kênh quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản, đặc biệt là các sản phẩm phẩm OCOP của tỉnh.

UBND các huyện, thành phố

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh

2021 - 2025

5

Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản

5.1

- Xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại hàng năm để hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh quảng bá, giới thiệu các sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh nói chung nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm kiếm đối tác hợp tác trong phát triển sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, nhất là sản phẩm nông sản của tỉnh.

- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh hàng nông sản tham gia các chương trình xúc tiến thương mại; kết nối cung cầu sản phẩm vùng miền để tìm kiếm đối tác tiêu thụ trong cả nước.

- Tăng cường liên kết vùng, qua đó từng bước đưa các sản phẩm của tỉnh vào tiêu thụ tại hệ thống các siêu thị, trung tâm thương mại.

- Tổ chức Hội nghị trực tuyến xúc tiến thương mại nông sản;

- Tổ chức Hội nghị trực tuyến kết nối tiêu thụ các sản phẩm OCOP;

Sở Công thương

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

5.2

- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thực hiện quy trình sản xuất, kinh doanh nông sản đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Tổ chức Hội nghị trực tuyến thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông sản;

- Tổ chức Hội nghị trực tuyến về áp dụng quy trình quản lý chất lượng tiên tiến đảm bảo an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

5.3

Hướng dẫn cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng nông sản thực hiện ghi nhãn hàng hóa, đóng gói bao bì sản phẩm theo đúng quy định

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

5.4

Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch gắn với phát triển các điểm giới thiệu quảng bá các sản phẩm đặc sản, sản phẩm OCOP, trên địa bàn tỉnh.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

5.5

Bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch đã được HĐND, UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định tại các văn bản liên quan.

Sở Tài chính; Sở Kế hoạch & Đầu tư

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

2021 -2030

6

Thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng cho các dự án nông nghiệp theo hướng hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp

6.1

- Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ và phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, chính quyền các huyện, thành phố tăng cường trong việc triển khai Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp trên địa bàn nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.

- Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn chủ động cân đối nguồn vốn, ưu tiên vốn cho vay nông nghiệp, nông thôn

Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc

Các sở, ban. ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

7

Tăng cường quản lý quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm nông sản

7.1

Tăng cường quản lý sản xuất nông sản theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương; sản xuất nông nghiệp hữu cơ và đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; phát triển các sản phẩm có chỉ dẫn địa lý; duy trì mã số vùng trồng và cấp mã số vùng trồng; truy xuất nguồn gốc rõ ràng, nâng cao chất lượng nông sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và đủ điều kiện hướng tới xuất khẩu theo quy định của các thị trường nhập khẩu.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Cục Quản lý thị trường tỉnh; các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

7.2

Đẩy mạnh công tác quản lý các hoạt động thu mua nông sản của thương nhân, kịp thời có giải pháp xử lý các trường hợp làm bất ổn thị trường, ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ nông dân.

Sở Công Thương

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh

Hàng năm

7.3

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát; kịp thời phát hiện xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng; kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng, nhập lậu, không trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng tại Việt Nam.

Cục Quản lý thị trường tỉnh

Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố

Hàng năm

77

DMCA.com Protection Status
IP: 216.73.216.85
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!