ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 600/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
19 tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2025
Căn cứ Quyết định số 2779/QĐ-BYT ngày 04/6/2021 của
Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch Chương trình hành động quốc gia về Chăm sóc
sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Công văn số 5125/BYT-BM-TE ngày 19/9/2022 của
Bộ Y tế về việc Hướng dẫn lập kế hoạch triển khai hoạt động Chăm sóc sức khỏe
sinh sản thuộc Chương trình mục tiêu y tế - dân số chuyển thành nhiệm vụ chi
thường xuyên giai đoạn 2022 - 2025.
Căn cứ Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 29/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây
nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025.
Thực hiện Kế hoạch số 4203/KH-UBND ngày 09/12/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai hoạt động Chăm sóc sức khỏe sinh sản
giai đoạn 2022- 2025 trên địa bàn tỉnh;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh năm 2025, cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, tập trung
vào cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ưu tiên các vùng khó khăn
nhằm giảm sự khác biệt về các chỉ tiêu sức khỏe, dinh dưỡng, tử vong mẹ, tử
vong trẻ em giữa các vùng miền hướng tới thực hiện các mục tiêu phát triển bền
vững vào năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 4 lần
trong 3 thời kỳ: 85%.
- Tỷ lệ đẻ do nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ:
99,6%.
- Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà
sau sinh trong 06 tuần đầu: 78%.
- Tỷ số tử vong mẹ: < 20/100.000 trẻ đẻ sống.
- Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi: <
10%o.
- Ít nhất 40% người thuộc đối tượng sàng lọc được định
kỳ sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung theo hướng dẫn sàng lọc từng loại
ung thư.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THựC
HIỆN
1. Đối tượng thực hiện:
- Đối tượng can thiệp trực tiếp: Phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ, phụ nữ mang thai, bà mẹ có con nhỏ, tiền hôn nhân, vị thành niên, thanh
niên.
- Đối tượng can thiệp gián tiếp: Nhân viên y tế tại
các cơ sở chăm sóc sức khỏe sinh sản trong toàn tỉnh.
- Đối tượng có liên quan đến hoạt động chăm sóc sức
khỏe sinh sản: Các nhà hoạch định chính sách có liên quan đến hoạt động chăm
sóc sức khỏe sinh sản; cha mẹ, thầy cô, cán bộ đoàn thanh niên, cán bộ hội phụ
nữ.
2. Thời gian thực hiện: Năm 2025.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác giám sát tử vong mẹ
và đáp ứng
Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thẩm định
tử vong mẹ theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại địa phương:
- Cán bộ y tế tuyến tỉnh tham gia tập huấn thẩm định
các hồ sơ tử vong mẹ khi Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em tổ chức.
- Kiện toàn lại Ban thẩm định tử vong mẹ tại địa
phương (nếu có sự thay đổi).
- Sở Y tế giao cho đơn vị thường trực Ban Giám sát
tử vong mẹ và đáp ứng (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh) lập kế hoạch tổ chức
và triển khai thực hiện các hoạt động thẩm định tử vong mẹ theo đúng hướng dẫn
của Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em đảm bảo các ca tử vong mẹ được thẩm định.
- Hoàn thiện báo cáo công tác giám sát tử vong mẹ
và đáp ứng (kèm theo Mẫu M1; M2; M5), lập kế hoạch cải thiện chất lượng dịch vụ
dựa trên kết quả thẩm định. Báo cáo gửi về Tiểu ban Giám sát tử vong mẹ phía
Nam, đồng thời gửi về Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em theo hướng dẫn tại Công văn số
1127/BYT- BMTE ngày 24/02/2021.
2. Hoạt động về làm mẹ an toàn
và chăm sóc sơ sinh
2.1. Chăm sóc sơ sinh
- Cán bộ y tế tuyến tỉnh tham gia tập huấn về chăm
sóc sơ sinh với các nội dung: (1) Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong
và ngay sau khi đẻ/sau mổ lấy thai; (2) Hồi sức sơ sinh; (3) Chăm sóc trẻ bằng
phương pháp Kangaroo; (4) Phát hiện sớm, chăm sóc và điều trị vàng da sơ sinh
khi Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em tổ chức.
- Tổ chức các khóa tập huấn/đào tạo cho nhân viên y
tế về các nội dung nêu trên.
2.2. Đào tạo cập nhập cho cô đỡ thôn bản
Toàn tỉnh có 03 Cô đỡ thôn bản thuộc huyện Hàm Thuận
Nam tham gia hoạt động chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Trạm y tế xã
Hàm cần (02 Cô đỡ), Mỹ Thạnh (01 Cô đỡ). Tiếp tục đào tạo, cập nhập kiến thức mới
và giám sát cho Cô đỡ thôn bản tại chỗ.
2.3. Triển khai thực hiện sàng lọc và điều trị dự
phòng tiền sản giật
- Cán bộ y tế tuyến tỉnh tham gia tập huấn về sàng
lọc và điều trị dự phòng tiền sản giật khi Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em tổ chức.
- Tổ chức phổ biến, tập huấn về sàng lọc và điều trị
dự phòng tiền sản giật cho người cung cấp dịch vụ tại các Bệnh viện và các cơ sở
y tế trong toàn tỉnh.
2.4. Triển khai sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ
em điện tử
- Cán bộ y tế tuyến tỉnh tham gia các lớp tập huấn
hướng dẫn sử dụng Sổ điện tử cũng như thực hiện các hoạt động truyền thông về Sổ
theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ em.
- In ấn sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ em phiên bản
giấy cho các xã đặc biệt khó khăn.
- Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn sử dụng sổ điện
tử cũng như thực hiện các hoạt động truyền thông về sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ
- trẻ em cho cán bộ y tế hoạt động chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản
trong toàn tỉnh và phụ nữ mang thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi.
3. Hoạt động về phá thai an
toàn
Tiếp tục đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng, thực
hành, tăng cường kiểm tra giám sát thực hiện theo quy trình chuyên môn trong
cung cấp dịch vụ phá thai an toàn tại các cơ sở y tế, bao gồm cả trong và ngoài
công lập.
4. Nâng cao chất lượng quản lý
và năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Cập nhật và triển khai các hướng dẫn chuyên môn,
chương trình, tài liệu đào tạo có liên quan đến chương trình chăm sóc chăm sóc
sức khỏe sinh sản.
- Đào tạo năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe
sinh sản, lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá
công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản tại các tuyến.
- Tổ chức triển khai các hoạt động lồng ghép, phối
hợp với các ban, ngành đoàn thể, các tổ chức có liên quan triển khai có hiệu quả
về chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
triển khai các hoạt động của chương trình:
- Tham gia các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị triển
khai, sơ kết, tổng kết chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản và các nghiệp vụ
chuyên môn do tuyến trên tổ chức.
- Tổ chức tập huấn chương trình sức khỏe sinh sản
cho chuyên trách các trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố và các trạm y tế
xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức Hội nghị triển khai chương trình sức khỏe
sinh sản tại tình năm 2025.
5. Đảm bảo nguồn nhân lực
chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe
sinh sản
- Xây dựng chương trình đào tạo, cập nhật bộ tài liệu
chăm sóc sức khỏe sinh sản dựa trên các hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
- Tổ chức và đa dạng hóa hình thức đào tạo nhằm
nâng cao năng lực cho nhân viên y tế (cả công lập và tư nhân bao gồm cá nhân
viên y tế tại các doanh nghiệp) nhất là tuyến xã, đang làm công tác chăm sóc sức
khỏe sinh sản.
- Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu,
chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ
việc về nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản.
6. Chương trình kế hoạch hóa
gia đình
Tiếp tục thực hiện cung cấp, kịp thời các phương tiện
tránh thai; thông qua chương trình tiếp thị phương tiện tránh thai và dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, thuận lợi với chất lượng ngày càng tốt
hơn. Bên cạnh đẩy mạnh các hoạt động truyền thông - tư vấn, mạng lưới y tế từ
huyện đến cơ sở cần chú trọng mở rộng, ứng dụng các kỹ thuật, nâng cao chất lượng
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của Nhân dân.
7. Kiểm tra, giám sát chương
trình sức khỏe sinh sản; giám sát hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các phòng khám
đa khoa, trung tâm y tế huyện, thị xã, thành phố, trạm y tế xã, phường, thị trấn
và các bệnh viện định kỳ hàng quý
Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
giám sát, hỗ trợ chuyên môn kiểm toa các bệnh viện, trung tâm y tế huyện, trạm
y tế xã, phường, thị trấn theo định kỳ trong năm tại 10/10 huyện, thị xã, thành
phố.
8. Hoạt động truyền thông sức
khỏe sinh sản, bà mẹ, trẻ em
- Sản xuất các sản phẩm truyền thông như: Tờ rơi,
pano, in ấn sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ, trẻ em... nhằm tăng cường công tác truyền
thông trực tiếp tại cộng đồng.
- Tăng cường các hoạt động thông tin - giáo dục -
truyền thông về: Sử dụng sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ trẻ em, kiến thức về chăm
sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt là kiến thức và thực hành đúng về tình dục an
toàn, phòng tránh mang thai, phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
tính sẵn có và chất lượng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Cải thiện các nội dung, đa dạng hóa các hình thức
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng; đặc biệt, chú trọng tới
các loại hình truyền thông như: Internet, mạng xã hội, các ứng dụng trên điện
thoại thông minh... để tiếp cận đến mọi đối tượng nhằm nâng cao nhận thức, hiểu
biết về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
- Cập nhật các tài liệu truyền thông, giáo dục sức
khỏe sinh sản toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng, chú trọng các nhóm đối tượng
ưu tiên.
- Tư vấn và thực hiện tầm soát dị tật, bệnh tật bẩm
sinh nâng cao chất lượng dân số; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục.
- Truyền thông, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn
nhân.
- Phối hợp ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội,
nhằm đa dạng hóa các hình thức truyền thông đối với các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Tổ chức các lớp truyền thông cung cấp thông tin về
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho đối tượng có liên quan đến hoạt
động chăm sóc sức khỏe sinh sản: Cha mẹ, thầy cô, cán bộ đoàn thanh niên, cán bộ
hội phụ nữ, công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất....
9. Bổ sung trang thiết bị, thuốc
thiết yếu, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao
Mua thuốc và vật tư y tế sử dụng cho đối tượng hộ
nghèo, hộ cận nghèo trong việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
10. Tăng cường công tác sàng lọc
phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung, ung thư vú
Tổ chức các hình thức sàng lọc thường xuyên khi người
dân đến sử dụng dịch vụ tại các cơ sở y tế, đặc biệt tại trạm y tế xã; sàng lọc
lồng ghép trong chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo dục,
trong khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại cơ quan, tổ chức và khám quản
lý sức khỏe cho người cao tuổi; sàng lọc trong hoạt động thăm hộ gia đình, sàng
lọc khi khám thai cho phụ nữ có thai.
Tổ chức các chương trình, hoạt động sàng lọc, kiểm
tra sức khỏe tại cộng đồng phù hợp với yêu cầu, điều kiện của địa phương.
11. Công tác chăm sóc sức khỏe
vị thành niên và thanh niên
- Cán bộ y tế tuyến tỉnh tham gia các lớp tập huấn
do tuyến trên tổ chức.
- Tổ chức các lớp tập huấn và truyền thông giáo dục
sức khỏe cho vị thành niên và thanh niên trong toàn tỉnh, đặc biệt tại các trường
học và đoàn thanh niên.
12. Hoạt động về chăm sóc trẻ
em
- Cán bộ y tế tuyến tỉnh tham gia tập huấn về lồng
ghép chăm sóc trẻ bệnh khi Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em tổ chức.
- Triển khai tập huấn cho cán bộ y tế đang trực tiếp
khám, điều trị, chăm sóc trẻ bệnh tại phòng khám nhi của bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao
năng lực cho cán bộ y tế về cách tiếp cận lồng ghép xử trí chăm sóc trẻ bệnh
trong công tác khám và chăm sóc trẻ.
- Tăng cường truyền thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, các cơ sở
khám chữa bệnh (cả công lập và tư nhân) thông qua các Chương trình chăm sóc
dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời, Dự án 7, Tuần lễ nuôi con bằng sữa mẹ, uống
vitamin A...
13. Chăm sóc sức khỏe sinh sản
nam giới
- Tham gia khóa đào tạo, tập huấn cập nhật kiến thức
cho cán bộ y tế tuyến tỉnh về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho
nam giới do tuyến trên tổ chức.
- Tổ chức các lớp tập huấn tuyến huyện và các cơ sở
y tế, đào tạo năng lực về tư vấn và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục cho nam giới, bao gồm dự phòng, sàng lọc phát hiện sớm và điều
trị các bệnh nam khoa để có hướng điều trị và chuyển tuyến kịp thời.
14. Chăm sóc sức khỏe sinh sản
cho công nhân lao động
Phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, các công ty,
các doanh nghiệp... tổ chức tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch
hóa gia đình, khám phụ khoa và tầm soát ung thư cổ tử cung, tầm soát ung thư vú
cho công nhân lao động trong thời gian mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ...
phù hợp với điều kiện kinh tế và làm việc của công nhân lao động, đặc biệt là
công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.
15. Chăm sóc và hỗ trợ y tế
cho người bị xâm hại tình dục
- Tham gia tập huấn cập nhật kiến thức cho cán bộ y
tế các tuyến về chăm sóc và hỗ trợ y tế cho người bị xâm hại tình dục do tuyến
trên tổ chức.
- Phối hợp với ban ngành, đoàn thể, truyền thông tại
địa hương, tuyên truyền cho phụ nữ, học sinh, sinh viên đặc biệt là nhóm phụ nữ
khuyết tật về vấn đề xâm hại tình dục ở cộng đồng.
16. Hoạt động về triển khai
liên kết dịch vụ và dự phòng một số bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con
- Tham dự lớp tập huấn giảng viên tuyến tỉnh về triển
khai liên kết dịch vụ và dự phòng một số bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con do
Vụ Sức khỏe bà mẹ - trẻ em tổ chức.
- Huy động nguồn lực tiếp tục duy trì và đẩy mạnh
việc triển khai Kế hoạch hành động quốc gia tiến tới loại trừ lây truyền HIV,
viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con giai đoạn 2018-2030 (ban hành tại Quyết
định số 7130/QĐ- BYT ngày 29/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
- Tổ chức tập huấn, triển khai cung cấp các dịch vụ
và giám sát hỗ trợ các hoạt động dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang
mai từ cha mẹ sang con tại các tuyến theo hướng dẫn kỹ thuật các can thiệp dự
phòng HIV, viêm gan B và giang mai lây truyền từ mẹ sang con (Quyết định số
2834/QĐ-BYT ngày 4/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
17. Củng cố và hoàn thiện chất
lượng báo cáo thống kê y tế
- Cập nhật, ứng dụng bộ chỉ số, công cụ theo dõi,
đánh giá về chăm sóc sức khỏe sinh sản theo các nhóm: Độ tuổi, dân tộc, khu vực,
trình độ học vấn, kinh tế... và lồng ghép vào hệ thống thống kê báo cáo cũng
như cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản; huấn luyện/đào tạo cho đội ngũ làm công
tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo.
- Cải thiện quy trình quản lý thông tin về sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục (bao gồm: Thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin)
trên nền tảng hệ thống thống kê báo cáo và cơ sở dữ liệu về sức khỏe sinh sản
hiện có.
- Tăng cường thu thập, phân tích dữ liệu và sử dụng
các các thông tin đã phân tích theo độ tuổi, giới, trình độ, nơi học tập/làm việc,
tôn giáo, vùng địa lý và loại hình dịch vụ liên quan tới sức khỏe sinh sản.
- Cuối năm kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm, bổ
sung điều chỉnh các hoạt động phù hợp.
- Tổ chức tổng kết đánh giá hoạt động chương trình
chăm sóc sức khỏe sinh sản, giai đoạn 2022- 2025.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách của địa phương.
2. Nguồn chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình
hàng năm của ngành y tế được Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán chi ngân sách
nhà nước.
3. Kinh phí huy động từ các tổ chức quốc tế, tổ chức
phi chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, trên địa bàn địa
phương theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, liên quan, Mặt
trận và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
tham mưu cấp thẩm quyền triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương, cụ thể:
1.1. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
- Đầu mối, xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc sức
khỏe sinh sản của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời điều
phối hoạt động giữa các đơn vị, tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản
trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường hiệu quả phối hợp và tránh trùng lắp.
- Hướng dẫn trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành
phố triển khai các nội dung, hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực
cho nhân viên y tế tuyến cơ sở đang làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu,
chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ
việc về nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tập huấn chuyên môn cho cán bộ y tế các tuyến (tỉnh,
huyện, xã) về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Y tế.
1.2. Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản
năm 2025 tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể
các đơn vị y tế, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai
các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn.
- Thực hiện theo hướng dẫn của Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh, đinh kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
1.3. Các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp thực
hiện chăm sóc sức khỏe sinh sản theo kế hoạch của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước,
trong phạm vi dự toán ngân sách của ngành y tế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao năm 2025, Sở Tài chính thực hiện cấp phát kinh phí đầy đủ, kịp thời.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành, Mặt
trận và các tổ chức chính trị - xã hội có liên quan xây dựng các chương trình
can thiệp, các mô hình trong truyền thông, cung cấp thông tin, tư vấn, dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục thân thiện với vị thành niên và
thanh niên tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
- Đẩy mạnh lồng ghép giáo dục sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục toàn diện trong nhà trường: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp với
cơ quan y tế địa phương tăng cường lồng ghép giáo dục giới tính, giáo dục kỹ
năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên và
thanh niên; xây dựng góc tư vấn về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục với nội
dung phù hợp với từng bậc học trong nhà trường; lồng ghép các nội dung chăm sóc
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục trong các hoạt động sinh hoạt tập thể, tiết
học ngoại khóa, các cuộc thi trong nhà trường, vận động các phụ huynh tích cực
tham gia các hoạt động trong việc tuyên truyền, giáo dục về chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên và thanh niên.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin
cơ sở đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, xây dựng các chuyên mục,
chuyên trang, chuyên đề về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị
thành niên và thanh niên.
5. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình
Bình Thuận
Phối hợp với Sở Y tế và sở, ban, ngành địa phương
có liên quan xây dựng các chuyên mục, chuyên trang, chuyên đề để truyền tải các
thông tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên và
thanh niên.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế, chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp lồng ghép tuyên truyền các nội dung liên quan đến chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên và thanh niên cho học sinh, sinh viên
bằng nhiều hình thức phù hợp.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thực hiện chi trả các dịch vụ y tế liên quan đến
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục theo quy định. Tăng cường tuyên
truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế hướng tới bảo hiểm y tế toàn
dân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ y
tế về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục nói riêng, chăm sóc, bảo vệ và nâng
cao sức khỏe nói chung.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức triển khai và
cân đối kinh phí để thực hiện kế hoạch trên địa bàn, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu
của kế hoạch vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Chỉ đạo trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành
phố triển khai các nội dung, hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, tiến độ thực hiện
và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Y tế để tổng hợp.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức chính trị - xã hội
Căn cứ chương trình, nhiệm vụ thực tế năm 2025, chủ
động triển khai, lồng ghép các hoạt động truyền thông, xây dựng các mô hình cộng
đồng về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên và thanh
niên để tăng cường thông tin, tuyên truyền cho Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Kế hoạch này, đề nghị các sở, ngành liên
quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện theo
nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 báo cáo kết quả thực hiện
của năm về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh) để tổng hợp, báo cáo
Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh (đ/c Minh);
- Mặt trận, các tổ chức chính trị-xã hội;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Trâm
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|