ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 17 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất
đai 2013;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày
04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của
Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 420/TTr-STNMT ngày 22/11/2022 và Báo cáo thẩm định số
265/BC-STP, ngày 17/11/2022 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện một số thủ
tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm
2023 và thay thế Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng đăng ký đất
đai với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện một số thủ tục hành chính về đất
đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Giao thông vận tải; Ban quản lý các khu
công nghiệp; Thanh tra tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Chi cục
Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2023 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong việc thực hiện giải quyết thủ tục
hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); cấp mới,
cấp đổi, cấp lại, đính chính và thu hồi Giấy chứng nhận; đăng ký biến động, cập
nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành: Tài nguyên và Môi trường,Tư
pháp, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Thanh tra tỉnh và Thanh
tra huyện, thành phố (sau đây gọi là Cơ quan Thanh tra); Trung tâm phục vụ hành
chính công tỉnh; Cục Thuế tỉnh, Chi cục thuế khu vực các huyện, thành phố (sau
đây gọi là Cơ quan thuế); Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Văn phòng đăng ký đất đai (Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); Phòng Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Quản lý đô thị; Kinh
tế và hạ tầng các huyện, thành phố (sau đây gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Quản lý đô thị; Kinh tế và hạ tầng cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 3. Mục đích, nguyên tắc
phối hợp
1. Mục đích phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan, đơn vị để giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai
cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật và tuân thủ thời gian quy định
của bộ TTHC hiện hành. Kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, giải quyết các tồn tại về
cơ chế chính sách đất đai.
2. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt
chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật, không ngừng cải
thiện mức độ hài lòng của người dân.
3. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, của cán bộ, công chức, viên chức; nội dung, thời hạn, cách thức
thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện
hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của
từng cơ quan, đơn vị và trách nhiệm, quyền hạn của công chức, viên chức, người
lao động.
5. Cơ quan, đơn vị nhận được hồ sơ luân chuyển đến
theo thủ tục hành chính phải thực hiện giải quyết hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền được giao, đảm bảo đúng thời hạn quy định của bộ thủ tục hành chính
và quy trình nội bộ đã được phê duyệt. Các cơ quan tham gia giải quyết thủ tục
hành chính nếu thấy có vấn đề vướng mắc, chưa rõ, chưa đúng thì chủ trì phối hợp
với các đơn vị liên quan để xử lý, làm rõ hoặc yêu cầu làm lại cho đúng quy định
của pháp luật. Các cơ quan, đơn vị khác theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp thực
hiện. Việc xử lý, giải quyết vướng mắc phải bằng văn bản cụ thể, trong thời
gian thực hiện thủ tục hành chính.
6. Tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc giải quyết thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai.
Điều 4. Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp
thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan đó;
2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
theo quy định;
3. Lấy ý kiến bằng văn bản;
4. Tổ chức hội nghị, hội ý;
5. Khảo sát, điều tra thực địa;
6. Các hình thức khác.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết hồ
sơ về đất đai được thực hiện theo bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực
đất đai, thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông,
và Quy trình nội bộ giải quyết các thủ tục hành chính tại Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi, chức
năng quản lý của ngành Tài nguyên và Môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
Thời gian giải quyết các TTHC không tính thời
gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, không tính thời gian
thực hiện niêm yết công khai tại UBND cấp xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường
hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
2. Trường hợp chưa thống nhất với
nội dung hồ sơ do cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính chuyển
đến, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các
cơ quan liên quan phải có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do, nội dung thông tin, tài liệu cần bổ sung để cơ quan, đơn vị
thực hiện thủ tục hành chính, Bộ phận một cửa hoặc người sử dụng đất bổ sung,
hoàn thiện theo quy định.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất có trách nhiệm chủ trì giải quyết hoặc phối hợp giải quyết các vướng
mắc khi chưa có sự thống nhất ý kiến giữa Văn phòng đăng ký đất đai và các cơ
quan, đơn vị khác có liên quan cụ thể:
a) UBND cấp huyện chủ trì giải
quyết các vướng mắc liên quan cấp giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết của
cấp huyện như: cấp giấy chứng nhận lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam; đính chính sai sót trên giấy chứng nhận trước đây
huyện đã ký giấy chứng nhận. Cấp giấy chứng nhận do chuyển mục đích sử dụng đất;
cấp giấy chứng nhận sau dồn điền đổi thửa.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì giải quyết
các vướng mắc liên quan cấp giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
và theo ủy quyền của UBND tỉnh như: cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước
ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Chương II
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 6. Tiếp nhận, luân chuyển
hồ sơ và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Trung tâm phục vụ hành chính công của Tỉnh tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cấp đổi, cấp lại, đính chính
và thu hồi Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh,
của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trong lĩnh vực đăng ký đất đai, cấp mới Giấy chứng
nhận, cấp đổi, cấp lại, đính chính và thu hồi Giấy chứng nhận, cung cấp thông
tin về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
3. Phòng Tài nguyên và môi trường tiếp nhận hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có nhu cầu nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa cấp
huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Luân chuyển hồ sơ đối với người sử dụng đất
là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh chuyển hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai thụ lý giải quyết và nhận lại kết quả để trả
cho người sử dụng đất.
b) Văn phòng đăng ký đất đai thụ lý, thẩm tra, lập
Phiếu chuyển thông tin để luân chuyển sang cơ quan thuế đối với hồ sơ không có
khoản được trừ, chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế và cơ quan tài chính đối với hồ
sơ có khoản được trừ; chuyển hồ sơ để trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy
chứng nhận hoặc đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận và nhận lại kết quả trả cho
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh
để trao cho người sử dụng đất.
6. Luân chuyển hồ sơ đối với người sử dụng đất
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển hồ sơ đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận lần đầu. Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thụ lý giải quyết đối với đăng ký đất đai, cấp
mới Giấy chứng nhận, cấp đổi, cấp lại, đính chính và thu hồi giấy chứng nhận,
cung cấp thông tin về đất đai và nhận kết quả để trả cho người sử dụng đất
thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận
hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển
hồ sơ về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thụ lý giải quyết và nhận lại kết
quả để trả cho người sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại xã).
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ
sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo
quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ.
d) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lập Phiếu
chuyển thông tin để luân chuyển sang cơ quan thuế đối với hồ sơ không có khoản
được trừ, chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế và cơ quan tài chính đối với hồ sơ có
khoản được trừ khi có quyết định giao đất, quyết định công nhận quyền sử dụng đất,
quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của UBND cấp huyện.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ
đến Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện để thẩm định đối với các trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép khi người sử dụng đất có nhu cầu cấp
mới Giấy chứng nhận theo thẩm quyền của UBND cấp huyện, cấp Giấy chứng nhận lần
đầu, đính chính sai sót để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký hoặc đính chính
Giấy chứng nhận; Các trường hợp khác thực hiện thụ lý, kiểm tra chuyển hồ sơ (dạng
giấy hoặc dạng số) đến Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh thẩm định ký giấy chứng
nhận theo uỷ quyền hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký hoặc đính chính Giấy
chứng nhận thuộc thẩm quyền giải quyết khi đủ điều kiện theo quy định.
7. Việc tiếp nhận hồ sơ theo bộ thủ tục hành
chính hiện hành và theo quy định, có sổ sách tiếp nhận, có phiếu hẹn trả kết quả
cụ thể. Trường hợp cá biệt (hồ sơ không đầy đủ, không đúng thông tin) Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với Văn phòng đăng ký đất
đai để thống nhất hướng dẫn một lần để người sử dụng đất sửa chữa, bổ sung những
nội dung, giấy tờ còn thiếu đảm bảo đúng quy định.
Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết thì cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và có văn bản xin lỗi hộ gia đình, cá nhân, tổ chức (trong đó,
ghi rõ lý do quá hạn, quá hạn ở đơn vị nào, thời gian đề nghị gia hạn kết quả).
Việc hẹn trả kết quả được thực hiện không quá một (01) lần.
8. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải luân
chuyển và trả kết quả theo thủ tục hành chính trong thời gian không quá 01 ngày
kể từ khi nhận được hồ sơ, trừ trường hợp đã thông báo nhưng người sử dụng đất
không đến nhận hoặc chưa thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Cử người tham gia kiểm tra thực địa theo đề
nghị của cơ quan, đơn vị chủ trì theo khoản 4 Điều 3 Quy chế này hoặc theo đề
nghị của Văn phòng đăng ký đất đai. Ý kiến của người được cử tham gia kiểm tra
thực địa là ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp
có ý kiến khác với ý kiến của người được cử tham gia kiểm tra thực
địa, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc. Ủy ban nhân dân cấp xã phải có
văn bản trao đổi với Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Tiếp nhận hồ sơ do Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai; Phòng tài nguyên và Môi trường nhận của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chuyển đến hoặc người sử
dụng đất nộp để kiểm tra, xác nhận.
a) Trường hợp đăng ký đất
đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng
tài sản gắn liền với đất; tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản, sự phù hợp
với quy hoạch được duyệt.
b) Trường hợp không có giấy tờ quy
định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) thì xác nhận nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
c) Trường hợp có sự chênh lệch diện
tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ pháp lý về
quyền sử dụng đất thì kiểm tra, xác nhận sự thay đổi ranh giới thửa đất đang sử
dụng so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, xác nhận tình trạng
tranh chấp, sự phù hợp với quy hoạch.
d) Cập nhật, chỉnh lý bản sao bản đồ địa chính,
hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan đang quản lý khi có biến động
hoặc có thông báo cập nhật chỉnh lý do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển
đến.
đ) UBND cấp xã chịu trách nhiệm toàn bộ về việc
xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, sự
phù hợp với quy hoạch, hiện trạng sử dụng đất và các thông tin xác nhận khác
trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Trường hợp thửa đất có biến động
so với bản đồ địa chính thì trước khi xác nhận nguồn gốc,
hiện trạng sử dụng đất hoặc tài sản trên đất,
Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất.
4. Niêm yết Thông báo mất Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và nhà văn hoá thôn nơi có đất
khi tiếp nhận nội dung khai báo của hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư,
trừ trường hợp mất giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn để thực hiện thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận; Niêm yết Thông báo làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho
người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP. Lập Biên bản kết thúc niêm yết và thông báo cho Văn phòng
đăng ký đất đai lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Điều 8. Trách nhiệm phối hợp
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng ban khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm
định những hồ sơ cấp Giấy chứng nhận hoặc trả lời theo phiếu lấy ý kiến thuộc
thẩm quyền giải quyết do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
2. Đối với Giấy chứng nhận do UBND cấp huyện cấp
trước đây khi công dân thực hiện thủ tục cấp đổi, chuyển quyền mà Sở Tài nguyên
và Môi trường phát hiện sai sót và có ý kiến bằng văn bản gửi đến UBND cấp huyện,
thì UBND cấp huyện chủ động trao đổi, thống nhất với Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng xử lý, khắc phục tồn tại.
Chỉ đạo Phòng Tài và nguyên môi trường thẩm định
hồ sơ, Tờ trình xin cấp giấy chứng nhận của UBND xã và Chi nhánh văn phòng đăng
ký đất đai chuyển đến, ký ban hành Quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng
đất. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc về cơ chế, chính sách xin ý kiến
các cơ quan liên quan.
3. Chỉ đạo các phòng chuyên môn cung cấp các quyết
định giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất...,
cùng bản đồ thửa đất đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết cho
Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
4. Chỉ đạo Ủy ban Nhân dân cấp xã tiếp
nhận hồ sơ có liên quan theo quy định của bộ thủ tục hành chính về
đất đai và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ với cơ quan, đơn vị khi
có yêu cầu.
5. Bố trí phòng làm việc, tạo điều kiện cho Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa hoặc Trung
tâm phục vụ hành chính công cấp huyện để giải quyết hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận, cấp đổi, cấp lại và đính chính Giấy chứng nhận trên địa bàn cho đối tượng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Sở Tài nguyên và Môi trường.
6. Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng
có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các hộ gia
đình, cá nhân đã bị thu hồi đất theo Điều 64 và Điều 65 Luật đất đai 2013 chuyển
cho Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh để chỉnh lý, quản lý giấy chứng nhận
theo Khoản 2 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
Điều 9. Trách nhiệm phối hợp
của Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Cử công chức tham gia kiểm tra thực địa, tham
gia giải quyết theo đề nghị của Cơ quan, đơn vị chủ trì theo khoản 4 Điều 3 Quy
chế này hoặc của Văn phòng đăng ký đất đai. Ý kiến của công chức, viên chức được
cử tham gia kiểm tra thực địa là ý kiến của Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của công chức,
viên chức được cử tham gia giải quyết, kiểm tra thực địa, trong thời hạn không
quá hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường phải
có văn bản với cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc của Văn phòng đăng ký đất
đai. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận, đính chính sai sót thì phải nêu rõ
lý do, hướng xử lý bằng văn bản; phối hợp giải quyết công việc với Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thuộc lĩnh vực quản lý và những vấn đề khác có liên
quan.
2. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ do
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp xã chuyển đến. Trong
thời hạn quy định, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
đính chính nội dung Giấy chứng nhận, ban hành Quyết định công nhận quyền sử dụng
đất…và các thủ tục hành chính khác theo thẩm quyền.
Đối với những trường hợp hồ sơ cần bổ sung, xác
minh thông tin thì trong thời gian không quá hai (02) ngày, Phòng Tài nguyên và
môi trường có Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ gửi Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai hoặc UBND cấp xã để hoàn thiện bổ sung theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp
của Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các khu
công nghiệp, UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan khác
1. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp, Ban Quản lý các
khu công nghiệp, UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan khác trả lời bằng
văn bản trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy
ý kiến của Văn phòng đăng ký đất đai và bàn giao (trực tiếp bằng bản giấy hoặc
bản số - bản quét, chụp) cho Văn phòng đăng ký đất đai; trường hợp không đủ điều
kiện thì phải có văn bản hướng dẫn cụ thể để Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
hoặc trả lại bộ phận một cửa để hướng dẫn, trả lời người thực hiện thủ tục hành
chính, cụ thể trong các trường hợp:
a) Có ý kiến bằng văn bản về những nội dung theo
quy định, liên quan đến chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong
trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng
tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP có hiệu
lực từ ngày 18/12/2020; Nghị định 01/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày
06/01//2017.
b) Xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy
phép nhưng phù hợp quy chuẩn xây dựng và quy hoạch xây dựng, diện tích xây dựng
vượt phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt đối với trường hợp nhà ở, công trình đã xây dựng không đúng với giấy
phép xây dựng được cấp.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp kịp thời những thông tin
liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận như: Quy hoạch các loại rừng, Quy hoạch chuyên ngành khác, hành lang bảo vệ
các công trình, công trình xây dựng
trên đất khi có đề nghị của Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Phối hợp giải quyết các vướng mắc, khó khăn
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến mà các cơ quan, đơn vị không có Văn bản trả
lời thì coi như đồng thuận với ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp
của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện quản
lý nhà nước về lĩnh vực công chứng và giao dịch bảo đảm đảm bảo đúng quy định
pháp luật trong thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
Điều 12. Trách nhiệm phối hợp
của Cơ quan Tài chính
1. Báo cáo Chủ tịch hội đồng thẩm định giá đất của
tỉnh tổ chức thẩm định giá đất theo đề nghị của Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
và gửi kết quả cho Cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Xác định các khoản mà người sử dụng đất được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trên cơ sở hồ sơ do Văn phòng
đăng ký đất đai chuyển đến. Chuyển Lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đồng
thời cho cả Văn phòng đăng ký đất đai và Cơ quan Thuế làm căn cứ trừ vào nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm phối hợp
của Cơ quan thuế
1. Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính do Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển
đến. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định, ra
thông báo về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất phải nộp, được miễn, giảm, ghi nợ hoặc không phải nộp; trả kết quả
cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai theo cơ chế một cửa liên thông đồng thời gửi 01 bản cho
người sử dụng đất để biết và thực hiện.
Trường hợp hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ
xác định nghĩa vụ tài chính thì trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc Cơ
quan Thuế thông báo bằng văn bản gửi cho Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để xác định, bổ
sung thông tin hoàn thiện hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính của Người sử dụng
đất gửi cho Cơ quan Thuế. Việc thực hiện luân chuyển hồ sơ thực hiện trên môi
trường điện tử.
2. Tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ,
xác định đơn giá thuê đất của Người sử dụng đất do cơ quan Tài nguyên và Môi
trường cùng cấp chuyển đến. Trong thời hạn 03 ngày làm việc cơ quan Thuế có
trách nhiệm ra Thông báo đơn giá thuê đất, trả kết quả cho cơ quan Tài nguyên
và Môi trường để ký Hợp đồng thuê đất.
Trường hợp hồ sơ có sai sót, thiếu thông tin
chưa đủ căn cứ để ra thông báo đơn giá thuê đất thì trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc Cơ quan Thuế thông báo bằng văn bản gửi cho cơ quan Tài nguyên và
Môi trường bổ sung thông tin, hoàn thiện hồ sơ địa chính theo quy định. Việc thực
hiện luân chuyển hồ sơ thực hiện trên môi trường điện tử.
Trường hợp quá thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ mà Cơ quan thuế chưa ban hành Thông báo thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất thì Cơ quan thuế phải có Văn bản gửi Văn phòng
đăng ký đất đai (đối với người sử dụng đất là tổ chức) hoặc chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai (đối trường hợp là hộ gia đình, cá nhân…) và người sử dụng đất
nêu rõ lý do chậm giải quyết và hẹn thời gian ra Thông báo thuế để các cơ quan,
đơn vị và công dân được biết.
Điều 14. Trách nhiệm phối hợp
của Cơ quan thanh tra
Sau khi nhận được ý kiến của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai,
trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, cơ quan thanh tra có trách nhiệm kiểm
tra, giải quyết; kết thúc thanh tra, kiểm tra phải có văn bản kết luận theo quy
định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm phối hợp
của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất
Thu Giấy chứng nhận đã cấp để chuyển cho Văn
phòng đăng ký đất đai quản lý hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp
khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một số thửa đất trên Giấy chứng nhận đã cấp,
để cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Điều 16. Trách nhiệm phối hợp
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn Người sử dụng đất thực hiện đầy đủ
các thủ tục, hồ sơ theo quy định của pháp luật đất đai và luân chuyển hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính theo Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày
22/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ghi đầy đủ thông tin
vào Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các Thông tin ghi trên Phiếu. Địa điểm bàn
giao hồ sơ tại trụ sở Cơ quan Thuế.
2. Hướng dẫn cho dẫn người sử dụng đất thuộc thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai 2013,
Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trong trường hợp thửa đất có thay đổi về diện
tích (chênh tăng hoặc chênh giảm) thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận (do
sai số đo đạc) hoặc hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân xem xét phê duyệt
công nhận quyền sử dụng đất theo hiện trạng đang sử dụng (Trường hợp thửa đất
khi đo đạc xác định lại có sự thay đổi về diện tích do người sử dụng đất lấn
chiếm, do nhận chuyển quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật, do vi phạm
chế độ sử dụng đất và hình thể thửa đất có sự thay đổi so với các giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định. Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận hiện trạng sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
đã được phê duyệt) trước khi thực hiện cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận, cập nhật
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại, đính chính và thu hồi Giấy
chứng nhận trình cơ quan có thẩm quyền ký duyệt; đăng ký biến động, cập nhật và
chỉnh lý hồ sơ địa chính tại địa bàn cấp huyện,
thành phố và cấp xã để kịp thời giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong quá
trình thực hiện.
4. Chỉ đạo các phòng chuyên môn cung cấp các quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,... cùng bản
đồ thửa đất đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết cho Văn phòng
đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
5. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính
sách liên quan đến thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đề nghị của UBND cấp huyện và các sở,
ngành.
Điều 17. Trách nhiệm phối hợp
của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng đăng ký đất đai được quy định tại Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày
04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và
Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế
hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường và các nhiệm vụ khác trong trình tự, thủ tục
đất đai theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn Người sử dụng đất thực hiện đầy đủ
các thủ tục, hồ sơ theo quy định và luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài
chính theo Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường sang Cơ quan Thuế.
3. Cử viên chức ra trực tại Trung tâm dịch vụ
hành chính công của tỉnh và cấp huyện để tiếp nhận hồ sơ; phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi,
cấp lại, đính chính và thu hồi Giấy chứng nhận trình cơ quan có thẩm quyền ký
theo quy định; đăng ký biến động, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính.
4. Thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa
chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, đo bổ sung sơ đồ nhà ở
và tài sản gắn liền với đất hoặc tiến hành kiểm tra bản trích đo địa chính thửa
đất do người sử dụng đất nộp (nếu có). Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền
với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. Kiểm tra hồ sơ đăng ký;
xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ
điều kiện vào đơn đăng ký.
5. Ghi đầy đủ thông tin vào Phiếu chuyển thông
tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin ghi trên phiếu. Việc thực hiện luân chuyển hồ sơ thực hiện
trên môi trường điện tử; gửi hồ sơ hoặc Phiếu lấy ý kiến đến các cơ quan, đơn vị
có liên quan để lấy ý kiến xác nhận các thông tin theo quy định (nếu cần).
6. Hoàn thiện hồ sơ hoặc thông báo trả lại hồ sơ
cho người sử dụng đất hoàn thiện trong thời gian
không quá 01 ngày làm việc theo thông báo trả lại hồ sơ của các cơ quan có liên
quan. Đối với trường hợp để chậm muộn hồ sơ do nguyên nhân chủ quan, khách
quan, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh phải soạn văn bản xin lỗi tổ chức, doanh
nghiệp nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Chi nhánh Văn phòng đăng
ký phải soạn văn bản xin lỗi công dân nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công
cấp huyện.
7. Khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp
huyện hoặc các đơn vị liên quan thì Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai phải có trách nhiệm tham gia giải quyết hoặc thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ. Định kỳ hàng quý (03 tháng) có trách nhiệm tổng hợp
thông tin báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc
phát sinh.
Điều 18. Trách nhiệm của
Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh
Theo định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp số liệu
giải quyết Thủ tục hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, thống kê số lượng
hồ sơ trước hạn, đúng hạn, chậm hạn của các đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường. Đối với những hồ sơ mà Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối tiếp
nhận nhưng liên quan đến nhiều Sở, ngành cùng tham gia giải quyết thì Trung tâm
phục vụ hành chính công thống kê xác định rõ Sở, ngành để chậm hạn hồ sơ để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét,
đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đất
đai, đồng thời có hình thức kỷ luật khi phát hiện công chức, viên chức, người
lao động thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có hành vi vi phạm pháp luật hoặc kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá nhân không thực
hiện nghiêm túc Quy chế này.
3. Các nội dung khác không quy định trong Quy chế
này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.