ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2450/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 19
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-VPCP ngày 02 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
42/2022/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số
290/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập
Ban Tiếp công dân tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số
2269/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 277/TTr-VPUBND ngày 14 tháng 12 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, H.Hà, Lệ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2450/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
a) Chánh Văn phòng là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh Văn phòng, giúp Chánh Văn
phòng thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Chánh Văn phòng phân công và
chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn
phòng ủy nhiệm thay Chánh Văn phòng điều hành các hoạt động của Văn phòng. Phó
Chánh Văn phòng không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực
thuộc Văn phòng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và tương đương:
a) Phòng Tổng hợp, cơ cấu tổ chức
gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Phòng Giao thông - Công nghiệp
- Xây dựng, cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức
chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Phòng Nông nghiệp - Tài
nguyên và Môi trường, cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Phòng Văn xã - Ngoại vụ, cơ
cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn, nghiệp
vụ.
đ) Phòng Nội chính - Pháp chế,
cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức chuyên môn,
nghiệp vụ.
e) Phòng Hành chính tổ chức -
Quản trị tài vụ, cơ cấu tổ chức gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; công chức
chuyên môn, nghiệp vụ; hỗ trợ, phục vụ và nhân viên (nếu có).
Mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và tương đương phải đảm bảo số lượng biên chế công chức tối thiểu theo quy định
của pháp luật hiện hành.
3. Ban Tiếp công dân, cơ cấu tổ
chức gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Trung tâm Phục vụ hành chính
công, cơ cấu tổ chức gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc và công chức, viên chức.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trung tâm Công báo - Tin học.
b) Nhà khách tỉnh.
Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định hiện hành khác có liên quan.
6. Số lượng cấp phó của các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện theo quy định hiện hành.
7. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao trên cơ sở vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh căn cứ quy định của pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức
thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện cần tiếp tục kiện toàn tổ chức
nội bộ theo hướng tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện các nội dung nêu trên
theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.