ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45/2018/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 27 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số
55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 53/2017/NĐ-CP
ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây
dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 11585/TTr-SXD ngày 12 tháng 12 năm
2018 về việc ban hành quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết
một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
07 tháng 01 năm 2019. Bãi bỏ các Quyết định: số 47/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng
10 năm 2012 của UBND thành phố về ban hành Quy định quản lý kiến trúc công
trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, số 23/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm
2018 của UBND thành phố về việc sửa đổi Điều 15 Quy định quản lý kiến trúc công
trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số
47/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2012;
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám
đốc các Sở, ban, ngành thành phố; Trưởng ban Ban quản lý Khu Công nghệ cao và
các Khu công nghiệp Đà Nẵng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan; các chủ đầu tư, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
liên quan đến hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ tư pháp;
- TTTU, TT HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch TP;
- VP đoàn ĐBQH TP;
- UBMTTQVN TPĐN;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện, phường, xã;
- Cổng Thông tin điện tử TP (để công khai văn bản);
- CVP và PCVP UBNDTP;
- Lưu: VT, QLĐTh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
45/2018/QĐ-UBND ngày 27/12/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
a) Quy định này quy định chi tiết một
số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
b) Quy định này không áp dụng đối với
các dự án có vị trí xây dựng nằm trong phạm vi đường bộ đang khai thác thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng của Sở Giao thông vận tải và UBND các quận, huyện.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
b) Các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức tư vấn
xây dựng, thi công xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy
phép xây dựng và thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Điều 2. Nguyên
tắc cấp giấy phép xây dựng
1. Phù hợp điều kiện cấp Giấy phép
xây dựng được quy định tại Điều 91, Điều 92, Điều 93 của Luật Xây dựng năm
2014.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
trong đô thị tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết theo
quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì điều kiện cấp Giấy phép xây dựng
áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6
năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
đánh giá công trình đủ điều kiện cấp phép xây dựng căn cứ trên ý kiến kết luận
của các cơ quan có thẩm quyền tại các văn bản trong hồ sơ. Cơ quan phát hành
văn bản phải chịu trách nhiệm về các nội dung thuộc lĩnh vực do mình quản lý,
cơ quan cấp giấy phép xây dựng chỉ kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa các
văn bản trong hồ sơ, không thẩm định lại tính hợp pháp của
các văn bản đó.
4. Công trình được cấp phép xây dựng
trên cơ sở đối chiếu với các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc đã được cơ quan có thẩm
quyền về quy hoạch phê duyệt.
Trường hợp có thay đổi một trong các
chỉ tiêu chính: mật độ xây dựng, số tầng, công năng sử dụng công trình, khoảng
lùi, tăng số lượng căn hộ (đối với công trình có chức năng ở) thì Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Sở Xây dựng để điều chỉnh các chỉ tiêu trước khi làm thủ tục cấp phép xây dựng.
5. Đối với các công trình, dự án vi
phạm trật tự xây dựng thì việc xử lý vi phạm và cấp giấy
phép xây dựng công trình, dự án thực hiện theo đúng phân cấp và đúng quy định của
pháp luật. Trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết
định.
6. Trường hợp công trình đề nghị cấp
giấy phép cải tạo, sửa chữa: Đối với công trình, hạng mục công trình, bộ phận
công trình xây dựng có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác,
sử dụng, khi cải tạo, sửa chữa thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng chỉ giải quyết khi công trình xây dựng đã
được tổ chức có đủ điều kiện năng lực theo quy định đánh giá, kiểm định chất lượng
công trình làm cơ sở thiết kế cải tạo, sửa chữa công trình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm
quyền cấp và phân cấp thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi
giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình xây dựng sau đây:
a) Công trình cấp I, cấp II.
b) Công trình tôn giáo.
c) Công trình di tích lịch sử - văn
hóa; công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng.
d) Công trình trên các tuyến, trục đường
phố chính trong đô thị có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan (12 tuyến đường) gồm:
Nguyễn Tất Thành, Như Nguyệt, Bạch Đằng, Nguyễn Văn Linh, Trần Hưng Đạo, Phạm
Văn Đồng, Võ Văn Kiệt, Hoàng Sa - Võ Nguyên Giáp - Trường Sa, Điện Biên Phủ,
Duy Tân.
đ) Công trình thuộc dự án có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
e) Công trình xây dựng nằm trên địa
bàn từ hai (02) quận, huyện trở lên.
g) Công trình xây dựng nằm trong cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố.
h) Công trình xây dựng nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông.
i) Công trình xây dựng thuộc Danh mục
nhà có giá trị lịch sử, kiến trúc, văn hóa phải bảo tồn được Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành.
2. UBND các quận, huyện cấp giấy phép
xây dựng các công trình cấp III; công trình xây dựng cấp
IV; Nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được
Nhà nước công nhận bảo tồn, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ban quản lý Khu Công nghệ cao và
các Khu công nghiệp Đà Nẵng cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc phạm
vi quản lý của đơn vị theo đúng quy định, trừ các đối tượng quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này.
4. Xác định thẩm quyền trong trường hợp
đặc biệt:
a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng gồm
nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
cho các công trình thuộc dự án được xác định theo công trình có cấp cao nhất.
b) Trường hợp đề nghị điều chỉnh giấy
phép xây dựng hoặc cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo làm thay đổi quy mô
công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo quy mô công
trình mới.
c) Trường hợp có mâu thuẫn giữa các
tiêu chí để xác định thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng thì báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định.
d) Công trình do cơ quan nào cấp giấy
phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép
xây dựng do mình cấp.
đ) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy
ban nhân dân thành phố trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Điều 4. Hồ sơ cấp
giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
theo từng trường hợp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
2. Tùy thuộc quy mô, tính chất, loại
công trình và địa điểm xây dựng công trình, điều kiện cấp giấy phép xây dựng, hồ
sơ cấp giấy phép xây dựng cần phải có các tài liệu khác theo quy định của pháp
luật liên quan, một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng:
Phải có văn bản chấp thuận của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với các công
trình quy định tại Khoản 2, Điều 27 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013
của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật; Văn bản chấp thuận của Sở Văn hóa và Thể
thao đối với các công trình còn lại.
Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ và báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố có văn bản xin ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
theo quy định tại Khoản 5 Điều 27 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 của
Chính phủ về hoạt động mỹ thuật;
b) Công trình di tích lịch sử - văn
hóa và danh lam, thắng cảnh khi tiến hành sửa chữa, cải tạo công trình: Phải có
văn bản chấp thuận của Sở Văn hóa và Thể thao đối với di tích cấp thành phố;
Văn bản chấp thuận của Cục Di sản văn hóa thuộc Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo
quy định của Luật Di sản văn hóa và Thông tư số 18/2012/TT-BVHTTDL ngày
28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một
số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Đối với công trình nằm ngoài khu vực
bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích, phải có văn bản chấp
thuận của Sở Văn hóa và Thể thao đối với di tích cấp thành phố; Văn bản chấp
thuận của Cục Di sản văn hóa thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di
tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo quy định tại Điều 15 Nghị định
98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật di sản văn hóa.
c) Công trình quảng cáo quy định tại
Khoản 2, Điều 31 Luật Quảng cáo năm 2012: Phải có văn bản chấp thuận của Sở Văn
hóa và Thể thao về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình (đối với các bảng
quảng cáo chưa có trong quy hoạch quảng cáo được UBND thành phố phê duyệt); trường
hợp thuê đất hoặc công trình để quảng cáo thì phải có bản sao hợp đồng thuê đất
hoặc bản sao hợp đồng thuê công trình.
Đối với công trình Quảng cáo nằm
trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của Quốc lộ: Phải có văn bản chấp thuận
của Tổng cục đường bộ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số: 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23/9/2015 về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và
Thông tư số: 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 sửa đổi một số điều của Thông tư
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
d) Công trình xây dựng trong phạm vi
bảo vệ đê điều, bãi sông, lòng sông: trước khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng,
một số thủ tục liên quan thực hiện theo quy định tại Thông tư số
46/2011/TT-BNNPTNT ngày 27/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định về trình tự thực hiện việc chấp thuận, thẩm định các hoạt động
liên quan đến đê điều.
đ) Công trình quy định tại phụ lục
II, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng theo quy định mà có nhu cầu sử dụng tiếp
khi thực hiện cải tạo, sửa chữa: Phải có kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá
chất lượng công trình, hạng mục công trình theo quy định.
e) Công trình có đặc thù phải quản lý giới hạn độ cao: Thực hiện theo quy định hiện hành của UBND
thành phố về việc quy hoạch tổng thể chiều cao xây dựng
khu vực Nam Sân bay thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và quy hoạch chung tỷ lệ
1/25.000 quy hoạch bề mặt giới hạn độ cao chướng ngại vật hàng không khu vực
thành phố Đà Nẵng. Trường hợp xây dựng công trình có chiều cao lớn hơn so với
các quy định nêu trên phải thực hiện theo Điều 9 Nghị định số 32/2016/NĐ-CP
ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng
không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam (phải có văn bản
chấp thuận độ cao công trình của Cục Tác chiến - Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam).
g) Công trình xây dựng trong phạm vi
cho phép thuộc vành đai an toàn các kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất
đạn dược, vật liệu nổ được quy định tại Nghị định số 148/2006/NĐ-CP ngày
04/12/2006 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, bảo vệ hành lang an toàn kho và
các quy định khác có liên quan: Phải có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Nghị định số 148/2006/NĐ-CP; Thông tư số 25/2008/TT-BQP
ngày 06/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 148/2006/NĐ-CP.
h) Công trình xây dựng có ảnh hưởng đến
công trình quốc phòng và khu quân sự: trước khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng,
một số thủ tục liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 16 Quy chế bảo vệ
công trình quốc phòng và khu quân sự (ban hành kèm theo Nghị định số 04/CP ngày
16/01/1995 của Chính phủ).
i) Công trình hạ tầng giao thông đấu
nối với Quốc lộ: Phải có văn bản thỏa thuận của Bộ Giao thông vận tải cho phép
đấu nối đường ra vào công trình vào Quốc lộ theo quy định tại Thông tư số:
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ và Thông tư số: 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 sửa đổi một số điều của
Thông tư 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
k) Công trình Tôn giáo, tín ngưỡng phải
có văn bản chấp thuận của Ban Tôn giáo- Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng (trừ những
công trình được công nhận là di tích lịch sử- văn hóa và danh lam thắng cảnh)
3. Các giấy tờ, tài liệu chứng minh
công trình đáp ứng được các điều kiện cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 91, Điều 92, Điều 93, Điều 94, Luật Xây dựng 2014;
một số trường hợp cụ thể như sau:
a) Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế
về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình quy định tại Khoản 2
Điều 15 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật phòng cháy chữa cháy (Phụ lục IV - Danh mục dự án, công trình
do cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy
và chữa cháy).
b) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc văn bản xác nhận chủ đầu tư đã đăng ký Kế hoạch bảo
vệ môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các dự án, công trình thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường, đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014
và Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường.
c) Kết quả thi tuyển, tuyển chọn thiết
kế kiến trúc công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng quy định tại
Điều 15 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
d) Bản vẽ tổng mặt bằng được chấp thuận
hoặc phương án tuyến được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến.
4. Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng
đất: Thực hiện theo Nghị định 53/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định
các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng.
5. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật và các quy định được viện dẫn trong điều này có
sự thay đổi bổ sung hoặc thay thế thì
áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 5. Giấy phép
xây dựng có thời hạn
Thực hiện theo Điều 94 Luật xây dựng
2014 và Điều 14 Thông tư 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan cấp phép xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
cho các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn thành phố.
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng tại các cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố.
2. Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng:
a) Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng tại Điều 3 Quy định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp
giấy phép xây dựng theo đúng thẩm quyền đã quy định; tổ chức thực hiện cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo đúng quy định của Luật Xây dựng
2014 và các quy định pháp luật hiện hành khác; niêm yết công khai các điều kiện,
quy trình, thủ tục, thời gian cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ của
cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng.
b) Xây dựng mới hoặc điều chỉnh bộ thủ
tục hành chính liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt để làm cơ sở triển khai thực hiện
c) Báo cáo định kỳ (6 tháng, 12
tháng) hoặc đột xuất về công tác cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền về Sở
Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Xây dựng theo quy
định.
d) Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu trữ
hồ sơ về giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm
của các Sở, ngành thành phố
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với dự án, công trình thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường, lập kế hoạch bảo vệ môi trường.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra quá trình thi công đối với dự án, công trình thuộc diện phải
có giấy phép khai thác tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế
Đà Nẵng kiểm tra, rà soát việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất của chủ đầu
tư.
2. Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Chủ trì tham mưu cho UBND thành phố
lấy ý kiến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia và di tích
quốc gia đặc biệt.
b) Cung cấp cho cơ quan cấp giấy phép
xây dựng danh mục các di tích đã được xếp hạng và phạm vi, ranh giới các khu vực
bảo vệ của từng di tích.
c) Tham gia ý kiến theo đề nghị của
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
d) Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc
thanh tra các công trình xây dựng là di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng
cảnh.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Tham gia ý kiến theo đề nghị của
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
b) Cung cấp cho cơ quan cấp phép xây
dựng, chủ đầu tư những quy định của pháp luật liên quan về
hành lang bảo vệ công trình đường bộ, đường sắt thuộc thẩm quyền quản lý khi được
đề nghị.
4. Công an thành phố Đà Nẵng:
a) Tham gia ý kiến vào phương án, hồ
sơ thiết kế phòng cháy và chữa cháy khi được yêu cầu.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy đối với dự án, công trình thuộc diện phải thẩm duyệt phòng cháy và chữa
cháy.
5. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận huyện xem xét, đào tạo, bổ
sung, kiện toàn, nâng cao năng lực của cán bộ, công chức quản lý và cấp giấy
phép xây dựng, cán bộ, công chức quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố.
b) Tham gia ý kiến đối với việc cấp
giấy phép xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng, công trình phụ trợ xây dựng
trên đất tôn giáo, công trình xây dựng khác sử dụng cho mục đích tôn giáo.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Cung cấp hồ sơ quy hoạch chỉ giới
thoát lũ và phạm vi bảo vệ đê điều cho các cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
b) Hướng dẫn, thỏa thuận, cung cấp
thông tin về lĩnh vực đê điều, phòng chống thiên tai cho
các cơ quan cấp giấy phép xây dựng và chủ đầu tư khi được đề nghị.
7. Sở Tài chính:
a) Chủ trì hướng dẫn các cơ quan cấp
giấy phép xây dựng tổ chức thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy
định.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế Đà Nẵng kiểm tra, rà soát việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất của chủ đầu tư.
8. Trong thời gian 5 ngày làm việc đối
với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản
lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội
dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này
không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội
dung thuộc chức năng quản lý của mình.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý và cấp giấy phép xây dựng.
2. Tiếp nhận thông báo khởi công của
chủ đầu tư theo quy định; kiểm tra, xác nhận công trình đã đủ điều kiện khởi
công. Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn chỉnh thông báo khởi công nếu chưa đủ điều kiện.
Lập hồ sơ trích ngang các công trình xây dựng trên địa bàn để theo dõi, quản
lý.
3. Thường xuyên phổ biến nội dung Quy
định này và các quy định của Pháp luật liên quan đến công tác cấp giấy phép xây
dựng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 9. Trách nhiệm
của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực trong việc cung cấp các loại giấy tờ hợp pháp về đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định và các tài liệu khác
có liên quan của dự án khi thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao
mặt bằng xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng theo quy định tại Khoản 3, Điều
108 Luật Xây dựng 2014.
3. Trong quá trình thi công xây dựng
công trình, nếu chủ đầu tư điều chỉnh thiết kế nhưng không thuộc trường hợp phải
điều chỉnh giấy phép xây dựng thì phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan cấp
giấy phép xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện về việc điều chỉnh thiết kế để quản lý, theo dõi theo quy định.
4. Khi thực hiện công tác giám sát,
nghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào sử dụng, ngoài các nội dung đã quy định
tại Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn, chủ đầu tư và các nhà thầu phải
đánh giá về nội dung thi công xây dựng công trình đúng theo giấy phép xây dựng.
5. Tuân thủ và thực hiện đúng các quy
định về đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố và các quy định pháp luật khác
có liên quan.
Điều 10. Trách
nhiệm của tổ chức tư vấn xây dựng và thi công xây dựng
Trách nhiệm của Tư vấn thiết kế, Tư vấn
giám sát thi công xây dựng và Nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo Điều 7
Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều khoản
thi hành
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã và các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn việc thực hiện nội dung của Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc thay đổi về pháp lý liên quan đến nội dung Quy
định này trong lĩnh vực mình quản lý thì các Sở, ban, ngành thành phố; Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, phường, xã có trách nhiệm khẩn trương thông báo và đề
xuất biện pháp giải quyết gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.