THÔNG TƯ
BAN
HÀNH NỘI QUY VÀ QUY CHẾ TUYỂN DỤNG, NÂNG NGẠCH, XÉT THĂNG HẠNG CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC
Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức - Viên
chức;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Nội
quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức, viên chức.
Điều 1. Ban hành kèm theo
Thông tư này Nội quy và Quy chế tuyển dụng, nâng ngạch, xét thăng hạng công chức,
viên chức.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2025.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo kế hoạch, đề án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ hoặc theo Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17
tháng 9 năm 2024 của Chính phủ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
được tiếp tục áp dụng Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông
tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công
chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển,
xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành; sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo
quy định tại Thông tư này.
3. Bãi bỏ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư ban hành Quy chế tổ chức
thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, CCVC.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà
|
NỘI QUY
TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
(Kèm theo Thông tư số 001/2025/TT-BNV ngày 17 tháng 3 năm 2025 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Điều 1. Quy định đối với thí
sinh
1. Phải có mặt tại phòng thi đúng giờ quy định. Thí
sinh dự thi đến muộn sau thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi, phần thi, môn
thi (sau đây viết tắt là bài thi) thì được dự thi trong các trường hợp sau:
a) Không quá 05 phút đối với bài thi có thời gian
thi tối đa 30 phút hoặc không quá 10 phút đối với bài thi có thời gian thi tối
đa từ 60 phút trở lên;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan theo quy định của pháp luật làm cho thí sinh không thể có mặt đúng giờ hoặc
trong thời gian quy định tại điểm a khoản này. Trưởng ban coi thi, Trưởng ban
phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết
định việc thí sinh được dự thi đối với các trường hợp cụ thể.
2. Trang phục gọn gàng, văn minh, lịch sự.
3. Xuất trình Thẻ căn cước công dân hoặc Thẻ căn cước
hoặc một trong các loại giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh và thông tin cá
nhân.
4. Ngồi đúng vị trí theo số báo danh hoặc theo vị
trí do Hội đồng thi quy định.
5. Chỉ được mang vào phòng thi: thước kẻ, bút viết
để làm bài thi; nước uống đựng trong bình chứa trong suốt không gắn tem mác hay
có bất kỳ ký hiệu, ký tự nào; các loại giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của từng
bài thi; một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo.
Không được mang vào phòng thi điện thoại di động,
máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền
tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin
khác, trừ trường hợp có quy định khác.
6. Tuân thủ hướng dẫn của giám thị phòng thi, thành
viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch và Hội đồng thi; nếu có ý
kiến hoặc thắc mắc phải hỏi công khai với giám thị phòng thi, thành viên Ban phỏng
vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch; giữ trật tự và không được hút thuốc hoặc
sử dụng chất kích thích, các loại thức ăn, đồ uống có cồn trong phòng thi, khu
vực thi.
7. Không được trao đổi thông tin, giấy thi, giấy
nháp với người khác trong thời gian thi, không được nhìn bài làm của thí sinh
khác hoặc có bất kỳ hành động gian lận nào khác. Nghiêm cấm mọi hành vi sao
chép, truyền tải thông tin có liên quan đến câu hỏi và đáp án ra ngoài phòng
thi hoặc nhận thông tin từ ngoài vào phòng thi.
8. Bài làm trên giấy chỉ được viết bằng một loại mực
có màu xanh hoặc màu đen. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát để làm bài thi;
phải ghi đầy đủ các mục quy định đối với thí sinh trên giấy thi làm bài thi. Trừ
phần ghi bắt buộc trên trang phách, thí sinh không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu
riêng lên bài làm, không được ghi họ tên, chữ ký, chức danh, ký hiệu, ký tự hoặc
các dấu hiệu khác lên bài làm. Trường hợp cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch
ngang phần đã viết trong bài làm (trừ trường hợp có quy định khác).
9. Thí sinh không được ra ngoài phòng thi đối với
bài thi có thời gian thi tối đa từ 60 phút trở xuống. Đối với bài thi trên giấy
có thời gian trên 60 phút, thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3
thời gian làm bài thi; trường hợp thí sinh nộp bài thì phải nộp kèm đề thi, giấy
nháp trước khi ra khỏi phòng thi.
Trường hợp cấp thiết phải ra khỏi phòng thi vì lý
do cá nhân phải được sự cho phép của giám thị phòng thi.
10. Thí sinh dừng làm bài và nộp bài làm ngay khi
giám thị, thành viên Ban phỏng vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch tuyên bố hết
thời gian làm bài thi; ký danh sách nộp bài làm hoặc danh sách kết quả thi (đối
với bài thi trên máy vi tính). Đối với bài thi trên giấy phải ghi rõ tổng số tờ
giấy thi đã nộp; trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy
thi.
11. Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính:
a) Trường hợp gặp sự cố về máy thi trong quá trình
thi thì thí sinh báo ngay cho giám thị phòng thi, kỹ thuật viên máy vi tính biết
để lập biên bản xác nhận sự cố; thí sinh được làm lại bài thi ngay trong buổi
thi hoặc trong ngày thi đó. Trường hợp không thể làm lại bài thi ngay trong buổi
thi hoặc trong ngày thi đó thì được bố trí cho làm lại bài thi vào ngày tiếp
theo do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b) Nghiêm cấm thí sinh có các hành vi làm ảnh hưởng
tới hệ thống máy vi tính phục vụ thi. Trường hợp vi phạm thì căn cứ vào động
cơ, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể để xử lý
bằng các hình thức quy định tại Điều 2 Nội quy này.
12. Thí sinh dự thi chỉ được rời phòng thi khi đã nộp
bài và ký xác nhận vào danh sách nộp bài, danh sách kết quả thi.
Trường hợp thí sinh dự thi không ký xác nhận vào
danh sách nộp bài, danh sách kết quả thi trước khi ra khỏi phòng thi thì điểm
bài thi được xác định là 0 (không) điểm. Trường hợp giám thị, thành viên Ban phỏng
vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch phát hiện thí sinh dự thi ký thay thí
sinh dự thi khác thì điểm thi của các thí sinh này được xác định là 0 (không)
điểm. Các trường hợp này đều phải lập biên bản.
13. Thí sinh dự thi có quyền báo với giám thị phòng
thi về hành vi vi phạm nội quy, quy chế của người dự thi (nếu có).
Điều 2. Xử lý vi phạm đối với
thí sinh dự thi
1. Các hình thức xử lý vi phạm đối với thí sinh vi
phạm nội quy, quy chế thi:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Đình chỉ thi.
d) Hủy kết quả thi.
2. Áp dụng hình thức khiển trách đối với thí sinh
vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không vào đúng vị trí quy định sau khi đã bị nhắc
nhở lần đầu;
b) Trao đổi với thí sinh khác và đã bị nhắc nhở lần
đầu nhưng không chấp hành hoặc vẫn tái phạm.
3. Áp dụng hình thức cảnh cáo đối với thí sinh vi
phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã bị xử lý bằng hình thức khiển trách theo quy
định tại khoản 2 Điều này mà tái phạm;
b) Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp với thí sinh
khác;
c) Cho thí sinh khác chép bài hoặc chép bài của thí
sinh khác;
d) Sử dụng tài liệu trái quy định; mang vào phòng
thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện kỹ
thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng,
truyền tải thông tin khác (trừ trường hợp có quy định khác).
4. Áp dụng hình thức đình chỉ thi đối với thí sinh
vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo theo quy định
tại khoản 3 Điều này mà tái phạm;
b) Sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh,
máy vi tính và các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao
lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác trong thời gian làm
bài (trừ trường hợp có quy định khác);
c) Gây mất an toàn, trật tự làm ảnh hưởng đến phòng
thi.
Thí sinh bị đình chỉ thi bài thi nào sẽ bị hủy kết
quả bài thi đó và không được tiếp tục dự thi các bài thi tiếp theo (nếu có).
5. Áp dụng hình thức hủy kết quả thi đối với thí
sinh vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội
dung của bài thi vào tờ giấy thi của mình hoặc của thí sinh khác.
b) Có một trong các hành vi: Đánh tráo bài làm, làm
hộ bài của thí sinh khác, để thí sinh khác làm hộ bài thi, thi hộ.
c) Bị đình chỉ thi theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Trình tự xử lý:
a) Giám thị phòng thi, thành viên Ban phỏng vấn,
thành viên Ban kiểm tra sát hạch lập biên bản về hành vi vi phạm của thí sinh tại
phòng thi. Người lập biên bản và thí sinh vi phạm cùng phải ký vào biên bản.
Biên bản được công bố công khai tại phòng thi.
Trường hợp thí sinh vi phạm không ký biên bản vi phạm
thì người lập biên bản mời hai thí sinh ngồi gần nhất thí sinh có hành vi vi phạm
cùng ký xác nhận sự việc. Trường hợp có một trong hai thí sinh hoặc cả hai thí
sinh được mời ký xác nhận sự việc không ký biên bản thì vẫn lập biên bản và
công bố công khai tại phòng thi.
b) Đối với hình thức khiển trách, cảnh cáo:
Người lập biên bản công bố công khai tại phòng thi;
báo cáo Trưởng ban coi thi hoặc Trưởng ban phỏng vấn hoặc Trưởng ban kiểm tra
sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
c) Đối với hình thức đình chỉ thi:
Người lập biên bản tiến hành lập biên bản tại phòng
thi, báo cáo ngay Trưởng ban coi thi hoặc Trưởng ban phỏng vấn hoặc Trưởng ban
kiểm tra sát hạch để kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định
đình chỉ thi ngay trong thời gian làm bài thi đối với thí sinh vi phạm;
Đại diện Hội đồng hoặc Trưởng ban coi thi, Trưởng
ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch công bố công khai tại phòng thi.
d) Đối với hình thức hủy kết quả thi:
Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức trước khi quyết định hủy bỏ kết quả thi của thí sinh.
7. Các quy định liên quan đến xử lý thí sinh vi phạm:
a) Kết quả bài thi:
Thí sinh bị khiển trách trong bài thi nào sẽ bị trừ
25% tổng số câu trả lời đúng hoặc 25% tổng số điểm đạt được của bài thi đó.
Thí sinh bị cảnh cáo trong bài thi nào sẽ bị trừ
50% tổng số câu trả lời đúng hoặc 50% tổng số điểm đạt được của bài thi đó.
Khi tổng hợp kết quả, căn cứ biên bản xử lý vi phạm
do giám thị phòng thi lập và báo cáo của Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phỏng vấn,
Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc trừ số
câu trả lời đúng hoặc trừ số điểm.
b) Trường hợp thí sinh gây mất an toàn, trật tự làm
ảnh hưởng đến phòng thi thì ngoài việc bị đình chỉ, hủy kết quả thi, tùy theo
tính chất, mức độ còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính hoặc pháp luật hình sự.
c) Thí sinh dự thi là cán bộ, công chức, viên chức
nếu bị đình chỉ thi hoặc bị hủy hết quả thi, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
Điều 3. Quy định đối với giám
thị phòng thi, giám thị hành lang, kỹ thuật viên máy vi tính, thành viên Ban phỏng
vấn, thành viên Ban kiểm tra sát hạch
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng giờ quy định.
Trang phục lịch sự.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao
theo nội quy, quy chế của kỳ thi.
3. Giữ trật tự, không được làm việc riêng; không
hút thuốc; không sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích;
không sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương
tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa
đựng, truyền tải thông tin khác trong phòng thi, trừ trường hợp kỹ thuật viên
được sử dụng máy vi tính và các thiết bị có liên quan đối với bài thi trên máy
vi tính và trường hợp phỏng vấn, vấn đáp có sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình
do Hội đồng cung cấp.
4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ thí sinh
nào trong thời gian thi.
Điều 4. Xử lý vi phạm đối với
cán bộ, công chức, viên chức tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác vi
phạm nội quy, quy chế
1. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức là cán bộ, công chức, viên chức có hành vi
vi phạm nội quy, quy chế ngoài việc bị đình chỉ làm công tác phục vụ kỳ tuyển dụng
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức còn bị xem xét xử lý theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức có các hành vi,
như: Thi hộ; chuyển câu hỏi và đáp án ra ngoài; đưa lời giải vào cho thí sinh; đưa
thông tin sai lệch gây ảnh hưởng xấu đến kỳ thi; gây rối làm mất trật tự tại
khu vực thi thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức.
3. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức và những người có liên quan khác mà không
phải là cán bộ, công chức, viên chức nếu có hành vi vi phạm nội quy, quy chế
thì tùy theo tính chất, mức độ, cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Người tham gia tổ chức kỳ tuyển dụng công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức và những người có liên quan khác vi phạm nội
quy, quy chế thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý không bố
trí đảm nhiệm những công việc có liên quan đến công tác tổ chức kỳ tuyển dụng
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức theo quy định về xử lý hành vi
tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ, hoạt động thanh tra và các quy định
khác của Đảng, của pháp luật./.
QUY CHẾ
TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, XÉT THĂNG HẠNG CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
(Kèm theo Thông tư số 001/2025/TT-BNV ngày 17 tháng 3 năm 2025 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về các nguyên tắc, trình tự,
thủ tục tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với người tham gia tuyển
dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, viên chức quyết định áp dụng quy định tại Quy chế này để tổ chức sát
hạch khi tiếp nhận vào công chức, viên chức.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bài thi là từ dùng chung cho phần thi,
bài thi, môn thi tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển công chức,
viên chức hoặc yêu cầu về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch công chức
thi nâng ngạch.
Bài thi thực hiện trên máy vi tính được gọi chung
là bài thi trên máy vi tính; bài thi thực hiện trên giấy được gọi chung là bài
thi trên giấy. Bài thi đối với thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án
được gọi chung theo thứ tự tương ứng là bài thi phỏng vấn, bài thi vấn đáp, bài
thi thực hành, bài thi bảo vệ đề án.
2. Bài làm là nội dung thí sinh trình bày
theo yêu cầu của đề thi theo quy định.
3. Đề thi là tập hợp các câu hỏi của từng
bài thi, bảo đảm tổng số điểm các câu hỏi trong đề thi bằng thang điểm theo quy
định.
Đề thi đối với bài thi trên máy vi tính là tập
hợp các câu hỏi thi và các phương án trả lời tương ứng của từng câu hỏi thi do
phần mềm thi tạo ra trên cơ sở dữ liệu câu hỏi do Ban đề thi hoặc cơ quan, tổ
chức, đơn vị hợp đồng làm đề thi cung cấp và công tác nghiệp vụ của Ban coi thi
(kỹ thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ).
4. Giấy thi là giấy để thí sinh làm bài thi
trên giấy, được in sẵn theo mẫu thống nhất theo quy định đối với từng kỳ thi hoặc
bài thi.
5. Bộ phận phục vụ kỳ thi hoặc kỳ xét bao gồm
người đón tiếp, y tế, điện lực, an ninh trật tự và bảo vệ tại các địa điểm thi
và khu vực làm việc của Hội đồng.
6. Dữ liệu câu hỏi và đáp án là dữ liệu điện
tử tập hợp nội dung của câu hỏi và đáp án để làm đề thi và chấm bài thi trên
máy vi tính. Dữ liệu câu hỏi bao gồm câu hỏi và nhiều phương án trả lời tương ứng
của từng câu hỏi để thí sinh lựa chọn khi làm bài thi; dữ liệu đáp án thể hiện
một phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi.
7. Dữ liệu tổ chức thi là dữ liệu điện tử tập
hợp thông tin về thí sinh, kết quả thi được nhập vào hoặc trích xuất từ các phần
mềm được sử dụng trong kỳ thi.
8. Túi hoặc phong bì (sau đây viết tắt là túi)
đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án để giao, nhận, vận chuyển
phải được làm bằng giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt, không bong
mép, được niêm phong.
9. Phần mềm thi trên máy vi tính là phần mềm
được thiết kế, nghiệm thu, có bản quyền, được sử dụng để tổ chức thi trên máy
vi tính. Phần mềm thi bảo đảm phù hợp với nội dung, cấu trúc đề thi; bảo đảm việc
quản lý, lưu trữ an toàn các dữ liệu về thí sinh, câu hỏi và đáp án và có chức
năng tự động để: tính thời gian làm bài thi của thí sinh; dừng bài làm của thí
sinh, thu bài làm khi hết thời gian làm bài; chấm thi và hiển thị thông báo kết
quả làm bài thi của thí sinh tại giao diện tài khoản thi của thí sinh ngay sau
khi thu bài làm; trích xuất dữ liệu kết quả thi; chuyển toàn bộ dữ liệu của
phòng thi về máy chủ; không lưu dữ liệu kết quả bài thi của thí sinh tại máy
thi, máy trạm.
10. Máy thi là máy vi tính do Hội đồng bố
trí tại điểm thi để thí sinh sử dụng làm bài thi, nộp bài thi trên máy vi tính.
11. Máy trạm là máy vi tính để kỹ thuật viên
máy vi tính tại phòng thi sử dụng để quản lý việc làm bài thi trên máy vi tính,
trích xuất và in kết quả thi của thí sinh trong phòng thi.
12. Máy chủ là hệ thống thông tin có cài đặt
phần mềm thi để thực hiện các quy trình và nghiệp vụ của kỳ thi.
13. Sự cố là những sự việc xảy ra trong quá trình
tổ chức thi làm cho quá trình thi bị gián đoạn hoặc không thực hiện được.
14. Tình huống bất thường là những tình huống
dẫn đến gián đoạn kéo dài thời gian làm bài của thí sinh hoặc phải dừng hoạt động
của phòng thi hoặc địa điểm thi.
15. Hạ tầng kỹ thuật của khu vực thi bao gồm
các phòng thi, phòng đặt máy chủ, phòng đặt máy thi, phòng hoặc không gian nghiệp
vụ khác và khu vực liền kề xung quanh đủ bảo đảm tính độc lập của địa điểm thi
cùng với các hệ thống mạng nội bộ, đường điện lưới, đường nước, hệ thống phòng
cháy chữa cháy, hệ thống bảo vệ, bảo đảm an toàn, an ninh.
16. Hạ tầng kỹ thuật của kỳ thi bao gồm hạ tầng
kỹ thuật của khu vực thi và hạ tầng kỹ thuật của khu điều hành kỳ thi và các
khu thực hiện nghiệp vụ của Hội đồng. Hạ tầng kỹ thuật của khu điều hành kỳ thi
bao gồm hệ thống mạng nội bộ, internet, các thiết bị được sử dụng để quản lý,
điều hành kỳ thi và thực hiện nghiệp vụ của Hội đồng.
Điều 4. Hội đồng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức (thi
tuyển, xét tuyển); Hội đồng thi nâng ngạch công chức; Hội đồng xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức (sau đây gọi chung là Hội đồng) do người đứng đầu
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức hoặc tổ chức thi
nâng ngạch công chức hoặc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
quyết định thành lập. Hội đồng hoạt động trong 01 kỳ thi hoặc xét tương ứng và
tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng tuyển dụng công chức (thi tuyển, xét
tuyển) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số
138/2020/NĐ-CP) đã được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ (sau đây viết tắt là
Nghị định số 116/2024/NĐ-CP).
3. Hội đồng tuyển dụng viên chức (thi tuyển, xét
tuyển) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 8
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 115/2020/NĐ-CP)
đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP
ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Nghị định số 85/2023/NĐ-CP).
4. Hội đồng thi nâng ngạch công chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
5. Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều
38 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 38
Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP.
6. Hội đồng được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền thành lập hoặc của cơ quan tham mưu trực tiếp trong
các hoạt động của Hội đồng, do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
thành lập Hội đồng quyết định.
7. Hội đồng quyết định cụ thể công tác tổ chức thi,
xét; trách nhiệm của các bộ phận giúp việc Hội đồng, Thư ký Hội đồng phù hợp với
quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
8. Hội đồng quyết định việc ký hợp đồng với các tổ
chức, đơn vị đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật để cung
cấp hạ tầng kỹ thuật, thực hiện các nghiệp vụ kỹ thuật; cung cấp đề thi, tổ chức
chấm thi để phục vụ kỳ thi, kỳ xét sau khi báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
9. Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên của Hội đồng; chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng
bảo đảm đúng nội quy, quy chế theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về các hoạt động của Hội đồng;
được ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện các quyền hạn của Chủ tịch Hội
đồng theo quy định.
Điều 5. Bộ phận giúp việc của Hội
đồng
1. Căn cứ vào hình thức thi trong tuyển dụng công
chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức và yêu cầu công việc, Hội đồng quyết định việc thành lập bộ phận giúp
việc phù hợp trong số các bộ phận sau:
a) Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển: kiểm tra
điều kiện, tiêu chuẩn của người đăng ký dự tuyển công chức, viên chức.
b) Ban đề thi: xây dựng dữ liệu câu hỏi và đáp án
đối với bài thi trên máy vi tính; xây dựng đề thi và đáp án, hướng dẫn chấm điểm,
phiếu chấm điểm bài thi trên giấy; xây dựng đề thi và đáp án mẫu, hướng dẫn chấm
điểm, phiếu chấm điểm phỏng vấn, vấn đáp, thực hành.
c) Ban phỏng vấn: tổ chức thi và chấm điểm đối với
bài thi phỏng vấn.
d) Ban kiểm tra sát hạch: tổ chức thi và chấm điểm
đối với bài thi vấn đáp, thực hành.
đ) Ban coi thi: tổ chức công tác coi thi và các nhiệm
vụ liên quan đến việc thực hiện nội quy, quy chế thi tại khu vực thi đối với
bài thi trên giấy và bài thi trên máy vi tính.
e) Ban phách: tổ chức công tác đánh số phách, rọc
phách các bài làm của thí sinh đối với bài thi trên giấy.
g) Ban chấm thi: tổ chức công tác chấm thi bài thi
trên giấy, chấm thi bảo vệ đề án.
h) Ban chấm phúc khảo (nếu có): tổ chức công tác chấm
phúc khảo bài thi trên giấy.
i) Ban thẩm định hồ sơ (nếu cần thiết): tổ chức thẩm
định hồ sơ dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Hội đồng quyết định số lượng thành viên tham gia
các bộ phận phù hợp với số lượng thí sinh tham dự kỳ thi; quyết định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn các bộ phận trên nguyên tắc không trùng lặp, không chồng
chéo nhiệm vụ, bảo đảm thực hiện đầy đủ các hoạt động của Hội đồng và đáp ứng
yêu cầu của kỳ thi.
2. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thành lập
và quyết định cụ thể số lượng thành viên, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
sau:
a) Tổ thư ký giúp việc: thực hiện các nhiệm vụ của Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
b) Tổ in sao: tổ chức tạo bản sao các tài liệu phục
vụ kỳ thi (đề thi, đáp án, hướng dẫn, phiếu chấm điểm và các tài liệu khác theo
yêu cầu của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng).
c) Bộ phận phục vụ kỳ thi hoặc kỳ xét.
3. Thành viên các bộ phận giúp việc Hội đồng:
a) Cơ cấu thành viên của bộ phận giúp việc bao gồm:
Trưởng bộ phận, cấp phó của Trưởng bộ phận (nếu cần thiết), các thành viên trong
đó có 01 thành viên kiêm Thư ký bộ phận.
b) Người được cử tham gia các bộ phận giúp việc Hội
đồng là công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
tổ chức kỳ thi, kỳ xét hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết
định; có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận và nội dung, tính chất của kỳ thi hoặc
kỳ xét.
c) Một người có thể là thành viên tham gia nhiều bộ
phận (không áp dụng đối với Trưởng bộ phận, cấp phó của Trưởng bộ phận) trên
nguyên tắc bảo đảm tính độc lập của các bộ phận, sự khách quan, minh bạch của kỳ
thi, kỳ xét, không đồng thời thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác nhau trong
cùng thời điểm hoặc trong các công việc có tính chất nối tiếp nhau theo trình tự
hoặc trong các công việc có yêu cầu về bảo mật thông tin, tài liệu, hồ sơ theo
chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận giúp việc Hội
đồng:
a) Trưởng bộ phận chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước Chủ tịch Hội đồng về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của bộ phận.
b) Cấp phó của Trưởng bộ phận, thành viên tham gia
bộ phận thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng bộ phận; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Trưởng bộ phận về nhiệm vụ được phân công.
c) Phối hợp với các bộ phận, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan để bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
d) Quản lý, bảo quản, bảo mật thông tin, tài liệu,
hồ sơ bảo đảm an toàn theo chức năng, nhiệm vụ của bộ phận và nhiệm vụ được
phân công.
đ) Khi giao, nhận tài liệu, hồ sơ của kỳ thi, kỳ
xét để thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phải lập biên bản
bàn giao, có chữ ký xác nhận của bên giao, bên nhận, đại diện các bộ phận theo
Quy chế của Hội đồng (nếu được mời tham gia).
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng, Chủ tịch
Hội đồng phân công.
Chương II
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC, THI NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Mục 1. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CHUNG
Điều 6. Công tác chuẩn bị
1. Hội đồng có trách nhiệm thông báo danh sách và
triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi và thông tin liên quan đến
việc tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức theo quy
định của pháp luật về tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức.
2. Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm việc, Hội
đồng có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:
a) Niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh,
phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, hình thức, thời gian thi đối với
từng bài thi tại địa điểm thi.
b) Danh sách gọi vào phòng thi gồm tối thiểu các
thông tin như sau: họ và tên, ngày sinh, mã định danh cá nhân, cơ quan, đơn vị
công tác (đối với thi nâng ngạch công chức) và số báo danh. Mỗi thí sinh có một
số báo danh duy nhất. Số báo danh của thí sinh gồm các chữ số, chữ cái (nếu có)
được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, liên tục; bảo đảm không có thí sinh trùng số
báo danh.
c) Đề thi, dữ liệu câu hỏi và đáp án, hướng dẫn chấm
điểm, phiếu chấm điểm, các biểu mẫu biên bản, danh sách, tài liệu phục vụ cho kỳ
thi.
d) Thẻ của thành viên Hội đồng, Ban giám sát, các bộ
phận giúp việc của Hội đồng, bộ phận phục vụ kỳ thi.
đ) Cơ sở vật chất để tổ chức thi trên máy vi tính,
phỏng vấn, vấn đáp, thực hành và văn phòng phẩm phục vụ kỳ thi.
Điều 7. Hạ tầng kỹ thuật của kỳ
thi
1. Hạ tầng kỹ thuật của kỳ thi có hệ thống phần mềm
được sử dụng, danh mục các loại thiết bị chính và chuyên biệt được khai thác
kèm tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu của mỗi loại thiết bị và các yêu cầu kỹ thuật đối
với người dùng cuối trong quá trình vận hành và khai thác hạ tầng kỹ thuật.
2. Các thiết bị phục vụ kỳ thi, quá trình làm bài
thi của thí sinh phải được kiểm tra, bảo đảm hoạt động tốt, được bố trí phù hợp,
tạo sự thuận lợi cho thí sinh.
3. Phòng thi:
a) Phòng thi được đánh số theo thứ tự tăng dần.
b) Trước cửa phòng thi phải niêm yết danh sách thí
sinh trong phòng thi.
Điều 8. Xây dựng đề thi, câu hỏi
và đáp án
1. Khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật:
a) Đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án
để phục vụ riêng cho kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức
chưa sử dụng thuộc bí mật nhà nước độ Mật và được giải Mật ngay sau khi kết
thúc bài thi; hướng dẫn chấm điểm, đáp án được giải Mật sau khi kết thúc việc
chấm thi.
b) Việc xây dựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm
điểm, đáp án phải được thực hiện tại địa điểm an toàn, được bảo vệ, có đầy đủ
phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm không tiếp nhận và truyền
thông tin, dữ liệu điện tử giữa trong và ngoài khu vực làm đề thi.
c) Các thành viên tham gia làm đề thi, câu hỏi thi,
hướng dẫn chấm điểm, đáp án của bài thi nào đều phải cách ly với bên ngoài từ
thời điểm tập trung làm đề thi cho đến khi kết thúc bài thi đó. Trường hợp cần
thiết và được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban đề thi thì các thành viên
được phép ra ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện thoại cố định hoặc di động;
khi nói chuyện phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới sự giám sát hoặc chứng kiến
của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham
gia).
d) Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi,
câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án phải được giám sát bởi thành viên Ban
giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia); các túi đựng
đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được bảo quản, bảo đảm an
toàn, bảo mật trong quá trình giao, nhận, vận chuyển.
đ) Thiết bị tại nơi làm đề thi (kể cả thiết bị bị hỏng
hay không dùng đến), chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly sau khi kết thúc bài
thi cuối cùng.
2. Yêu cầu chung đối với đề thi, câu hỏi thi, đáp
án và hướng dẫn chấm điểm:
a) Bảo đảm chính xác, khoa học;
b) Lời văn, câu chữ phải rõ ràng, mạch lạc, đúng
văn phạm, đúng chính tả. Tuyệt đối không sử dụng những từ ngữ gây hiểu nhầm hoặc
có thể hiểu theo nhiều nghĩa. Trong trường hợp bắt buộc phải dùng từ đa nghĩa
thì phải giải thích theo nghĩa được sử dụng trong câu hỏi;
c) Đề thi, câu hỏi thi được xây dựng phải theo danh
mục tài liệu, cấu trúc đề thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải bao
quát được cơ bản nội dung yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển hoặc yêu cầu về
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức thi nâng ngạch;
d) Câu hỏi thi phải đánh giá được kiến thức lý thuyết;
năng lực về tư duy, logic; khả năng vận dụng, liên hệ thực tiễn; kết hợp giữa
lý thuyết với kiểm tra tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, xử lý tình huống;
đánh giá, phân loại được thí sinh;
đ) Đề thi phải ghi rõ điểm tối đa của bài thi, số
điểm của mỗi câu hỏi thi.
Điều 9. Tổ chức khai mạc
1. Lễ khai mạc kỳ thi được tổ chức trước khi bắt đầu
kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Chào cờ;
tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu, đại diện cơ quan quản lý; công bố Quyết định
thành lập Hội đồng; các quyết định khác (Quyết định thành lập Ban giám sát; Quyết
định thành lập Ban coi thi, Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch) phải được
niêm yết trước địa điểm tổ chức lễ khai mạc; Chủ tịch Hội đồng tuyên bố khai mạc;
phát biểu của đại diện cơ quan quản lý (nếu có); Thư ký Hội đồng phổ biến kế hoạch
tổ chức, nội quy.
Mục 2. TỔ CHỨC THI TRÊN MÁY VI
TÍNH
Điều 10. Chuẩn bị cho bài thi
trên máy vi tính
1. Máy chủ được bố trí ở địa điểm an toàn, được bảo
vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm không tiếp
nhận và truyền thông tin, dữ liệu điện tử giữa trong và ngoài khu vực đặt máy
chủ trừ dữ liệu câu hỏi và đáp án được truyền đến các máy trạm, máy thi.
2. Hạ tầng kỹ thuật của khu vực thi không được kết
nối với bên ngoài qua mạng internet trừ đường truyền dự phòng cho phòng máy chủ
để xử lý các tình huống bất thường về kỹ thuật trong thời gian thi. Đường truyền
dự phòng chỉ kết nối đến phòng máy chủ của địa điểm thi. Trước khi bắt đầu bài
thi, đường truyền dự phòng phải được niêm phong với sự xác nhận của Trưởng ban
coi thi, kỹ thuật viên máy vi tính và thành viên Ban giám sát. Trong thời gian
làm bài thi, chỉ khi có chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thì Trưởng ban coi thi mới
được mở niêm phong đường truyền dự phòng để kỹ thuật viên máy vi tính tác nghiệp.
Kết thúc công việc, Trưởng ban coi thi cho niêm phong lại đường truyền với sự
xác nhận của thành viên Ban giám sát.
3. Phòng thi trên máy vi tính:
a) Máy thi trong phòng thi được bố trí bảo đảm mỗi
thí sinh sử dụng một máy vi tính để trực tiếp làm bài thi. Số lượng thí sinh
trong mỗi phòng thi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng thực tế.
b) Mỗi thí sinh ngồi cách nhau tối thiểu 01 mét
theo phương ngang; trường hợp không đáp ứng thì mỗi máy thi phải có vách ngăn
hoặc màn che tối thiểu ở phía sau, bên trái và bên phải màn hình máy thi, bảo đảm
không hạn chế hoạt động làm bài thi của thí sinh và sự quan sát của giám thị
coi thi.
4. Câu hỏi và đáp án thi trên máy vi tính:
a) Câu hỏi và đáp án thi trên máy vi tính phải phù
hợp với yêu cầu thiết kế của phần mềm thi trên máy vi tính, được biên soạn dưới
dạng câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai, câu hỏi trắc nghiệm có nhiều sự lựa chọn và
câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết; số lượng câu hỏi thi được xây dựng tối thiểu gấp
03 lần so với tổng số câu hỏi trong đề thi theo quy định của từng bài thi. Chủ
tịch Hội đồng và Trưởng ban đề thi chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường
hợp xây dựng không đủ số lượng câu hỏi và đáp án thi.
Câu hỏi trắc nghiệm đúng/sai có 02 phương án lựa chọn
là A và B. Câu hỏi trắc nghiệm có nhiều sự lựa chọn có 04 phương án lựa chọn được
quy định trước nội dung trả lời câu hỏi là A, B, C và D. Câu hỏi trắc nghiệm điền
khuyết có khoảng trống để điền từ, cụm từ chính xác.
b) Đáp án của các câu hỏi thi trình bày phải mạch lạc,
chi tiết, ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với yêu cầu kiểm tra, đánh giá của câu hỏi.
c) Trưởng ban đề thi tổ chức thẩm định từng câu hỏi
và đáp án thi; thành viên Ban đề thi thẩm định câu hỏi thi và đáp án do các thành
viên khác của ban xây dựng và đề xuất phương án chỉnh lý, hiệu chỉnh cần thiết.
Sau khi chỉnh lý, hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng ban đề thi tổ chức tập hợp các
câu hỏi và đáp án để hình thành dữ liệu câu hỏi và đáp án, sao lưu vào tối thiểu
02 thiết bị lưu trữ dữ liệu an toàn, niêm phong các thiết bị lưu trữ dữ liệu,
báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc sử dụng dữ liệu câu hỏi và
đáp án.
d) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức
thi nâng ngạch công chức sử dụng ngân hàng câu hỏi và đáp án thi môn kiến thức
chung do Bộ Nội vụ cung cấp thì vẫn phải thành lập Ban đề thi để thực hiện các
nghiệp vụ về câu hỏi và đáp án thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định
sử dụng ngân hàng câu hỏi và đáp án thi theo đúng quy định.
đ) Kỹ thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ nhận
dữ liệu về câu hỏi và đáp án thi từ Trưởng ban coi thi và dữ liệu tổ chức thi từ
Hội đồng để nhập dữ liệu vào máy chủ; xuất, niêm phong và bàn giao mã ca thi
cho Trưởng ban coi thi trước giờ thi; niêm phong máy chủ, thiết bị chứa dữ liệu
tổ chức thi khi kết thúc thời gian làm bài thi có chứng kiến của đại diện Hội đồng,
Ban coi thi, Ban giám sát và đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền.
Việc nhận, nhập dữ liệu được thực hiện trong vòng 24 giờ tính đến thời điểm bắt
đầu bài thi đầu tiên và được lập biên bản có xác nhận của các bên tham gia. Kỹ
thuật viên máy vi tính phụ trách máy chủ phải được cách ly từ thời điểm nhập dữ
liệu về câu hỏi và đáp án thi vào máy chủ cho đến khi kết thúc bài thi.
Điều 11. Tổ chức họp Ban coi
thi bài thi trên máy vi tính
1. Trước khi tổ chức thi, Trưởng ban coi thi tổ chức
họp ban để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của các thành viên ban; hướng dẫn các thành viên ban các nội dung cần thiết để
hướng dẫn cho thí sinh thống nhất thực hiện trong quá trình thi.
2. Chậm nhất là 30 phút trước giờ làm bài của từng
bài thi, Trưởng ban coi thi họp ban để phân công nhiệm vụ thành viên ban theo từng
phòng thi bảo đảm nguyên tắc không lặp lại; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần
thiết về bài thi cho các thành viên ban.
3. Căn cứ số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi,
Trưởng ban coi thi phân công coi thi bảo đảm mỗi phòng thi có tối thiểu 02 giám
thị, trong đó có một giám thị chịu trách nhiệm chính trong việc coi thi tại
phòng thi (gọi là giám thị 1) và tối thiểu 01 kỹ thuật viên máy vi tính.
4. Trưởng ban coi thi bàn giao mã ca thi được đóng
trong các túi còn nguyên niêm phong cho giám thị 1 để công bố mã ca thi theo từng
phòng thi.
Trưởng ban coi thi bàn giao cho giám thị 2 hoặc các
giám thị phòng thi còn lại (trường hợp bố trí nhiều hơn 02 giám thị trong phòng
thi) hồ sơ coi thi (các văn bản, biên bản phục vụ công tác coi thi), giấy nháp,
các dụng cụ, văn phòng phẩm cần thiết để thực hiện các nghiệp vụ tại phòng thi.
Khi giao, nhận phải lập biên bản bàn giao, có chữ
ký xác nhận của bên giao, bên nhận, đại diện Hội đồng, đại diện Ban giám sát.
Điều 12. Cách thức tổ chức thi
trên máy tính
1. Thời gian bắt đầu làm bài thi được lập trình sẵn
trong phần mềm thi, tự động bắt đầu tính thời gian làm bài theo quy định, thống
nhất đối với từng bài thi, không phụ thuộc vào việc thí sinh đăng nhập tài khoản
thi.
2. Quy trình coi thi được quy định cụ thể tại Hướng
dẫn tổ chức thi của Hội đồng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi, hạ
tầng kỹ thuật trước giờ thi.
b) Nhập dữ liệu tổ chức thi và dữ liệu về câu hỏi
và đáp án bài thi trên máy vi tính vào máy chủ; xuất mã ca thi.
c) Gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm tra Thẻ căn cước
công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng
dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những
vật dụng theo quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng
cấm theo nội quy, quy chế thi.
d) Phổ biến nội quy, quy chế và những việc thí sinh
cần biết, cần làm; hướng dẫn và hỗ trợ thí sinh đăng nhập phần mềm thi bảo đảm
đúng tài khoản thi của thí sinh.
đ) Phát cho thí sinh các tờ giấy nháp đã ghi rõ họ
tên và ký tên của giám thị coi thi với số lượng vừa đủ (không ký thừa), chỉ
phát bổ sung khi thí sinh có yêu cầu; hướng dẫn và kiểm tra thí sinh ghi thông
tin trên giấy nháp theo quy định.
e) Khi có hiệu lệnh hoặc đến thời điểm theo quy định
thì tiến hành công bố mã ca thi cho thí sinh bảo đảm thí sinh thấy rõ cả mặt
trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của túi đựng mã ca thi trước khi mở
niêm phong; yêu cầu 02 thí sinh chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận tình trạng
mã ca thi trước khi công bố.
g) Quản lý việc làm bài thi của thí sinh; duy trì
trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có)
hoặc xử lý vi phạm của thí sinh (nếu có) theo thẩm quyền được phân công.
h) Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ
làm bài cho thí sinh dự thi biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của
thí sinh theo quy định trước khi nộp bài làm.
i) Thu bài làm trên máy vi tính:
Trong thời gian làm bài, thí sinh có thể nộp bài
làm trên phần mềm thi ở bất kỳ thời điểm nào. Khi hết thời gian làm bài, phần mềm
thi tự động dừng bài làm của thí sinh và thu bài làm.
Khi hết giờ làm bài, kỹ thuật viên máy vi tính tại
phòng thi kiểm tra, trích xuất từ phần mềm thi và in danh sách kết quả làm bài
thi của thí sinh trong phòng thi để thí sinh ký xác nhận nộp bài làm.
Chỉ cho thí sinh rời phòng thi (kết thúc bài thi)
sau khi kết thúc thời gian làm bài đối với bài thi có thời gian làm bài từ 60
phút trở xuống hoặc sớm nhất là 15 phút trước khi hết thời gian làm bài thi đối
với bài thi có thời gian làm bài trên 60 phút nhưng không sớm hơn 60 phút tính
từ thời điểm bắt đầu thời gian làm bài thi.
Sau khi hoàn thành việc thu bài làm, kiểm tra,
trích xuất dữ liệu tổ chức thi; lập các báo cáo của ca thi tập hợp thành hồ sơ
coi thi để bàn giao cho thành viên do Trưởng ban coi thi phân công; xóa toàn bộ
dữ liệu lưu trữ trên máy chủ; niêm phong máy chủ, máy trạm, máy thi hoặc phòng
máy chủ, phòng thi.
k) Trưởng ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng
bài làm, hồ sơ coi thi trước khi bàn giao cho Hội đồng.
l) Giải quyết kiến nghị về bài thi: Trường hợp người
dự thi phát hiện câu hỏi thi, đề thi có sai sót thì người dự thi phải kiến nghị
ngay sau khi kết thúc bài thi; giám thị phòng thi báo cáo ngay Trưởng ban coi
thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét giải quyết ngay trong buổi thi đó.
m) Trường hợp có sai sót trong đề thi thì tất cả
thí sinh đương nhiên được tính điểm cho câu có sai sót; trường hợp phương án
đúng trùng nhau ở các thứ tự khác nhau trong cùng câu thì thí sinh được tính điểm
nếu chọn một trong các phương án đó. Việc giải quyết các sai sót (nếu có) phải
được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện cơ quan cung cấp ngân hàng câu
hỏi.
3. Thí sinh được miễn thi bài thi nào thì được phép
vắng mặt bài thi đó.
Mục 3. TỔ CHỨC THI TRÊN GIẤY
Điều 13. Công tác chuẩn bị cho
bài thi trên giấy
1. Mỗi phòng thi bố trí vị trí ngồi của thí sinh bảo
đảm mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau tối thiểu 01 mét theo phương
ngang. Số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng
thực tế.
2. Đề thi, đáp án thi trên giấy
a) Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm được biên soạn
theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 05 (năm) điểm. Trường hợp đáp
án, hướng dẫn chấm điểm chi tiết thấp hơn 05 (năm) điểm do Chủ tịch Hội đồng
xem xét, quyết định.
b) Trưởng ban đề thi chịu trách nhiệm xây dựng đề
thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm. Trường hợp ký hợp đồng với cơ quan, tổ chức,
đơn vị cung cấp đề thi thì phải nêu rõ yêu cầu trong hợp đồng. Trường hợp sử dụng
ngân hàng câu hỏi của cơ quan có thẩm quyền cung cấp thì phải tổ chức rà soát nội
dung câu hỏi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm trước khi hình thành các đề thi chính
thức và dự phòng.
Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi
để biên soạn thành ít nhất 03 phiên bản đề thi khác nhau (kèm theo đáp án, hướng
dẫn chấm điểm tương ứng); ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo
cáo Chủ tịch Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng lựa chọn ngẫu nhiên một trong các
phiên bản làm đề thi chính thức; các phiên bản đề thi còn lại là đề thi dự
phòng được đánh số theo thứ tự sử dụng trong trường hợp cần thiết.
c) Đề thi phải ghi rõ có chữ “HẾT” tại điểm kết
thúc đề thi và phải ghi rõ có tổng số trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở
lên).
Điều 14. Tổ chức họp Ban coi
thi bài thi trên giấy
1. Trưởng ban coi thi tổ chức họp ban, bàn giao túi
đựng đề thi, hồ sơ coi thi, giấy thi, giấy nháp, các dụng cụ, văn phòng phẩm
tương tự đối với bài thi trên máy vi tính quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Quy chế này.
2. Căn cứ số lượng thí sinh trong mỗi phòng thi,
Trưởng ban coi thi phân công coi thi bảo đảm mỗi phòng thi có tối thiểu 02 giám
thị, trong đó có một giám thị chịu trách nhiệm chính trong việc coi thi tại
phòng thi (gọi là giám thị 1).
Điều 15. Cách thức tổ chức thi
trên giấy
1. Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ thời
điểm có hiệu lệnh bắt đầu làm bài. Thời gian tối đa làm bài thi được ghi trên đề
thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng
trong phòng thi.
2. Quy trình coi thi được quy định cụ thể tại Hướng
dẫn tổ chức thi của Hội đồng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi, hạ
tầng kỹ thuật trước giờ thi.
b) Gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm tra Thẻ căn cước
công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng
dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những
vật dụng theo quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng
cấm theo nội quy, quy chế thi.
c) Phổ biến nội quy, quy chế và những việc thí sinh
cần biết, cần làm.
d) Phát cho thí sinh các tờ giấy thi, giấy nháp đã
ghi rõ họ tên và ký tên của giám thị coi thi với số lượng vừa đủ (không ký thừa),
chỉ phát bổ sung khi thí sinh có yêu cầu; hướng dẫn và kiểm tra thí sinh ghi
thông tin trên giấy thi, giấy nháp theo quy định.
đ) Phát đề thi của bài thi trên giấy:
Khi có hiệu lệnh hoặc đến thời điểm theo quy định
thì tiến hành mở túi đựng đề thi bảo đảm thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau
và tình trạng niêm phong của túi đựng đề thi; yêu cầu 02 thí sinh chứng kiến,
ký vào biên bản xác nhận tình trạng túi đựng đề thi trước khi mở niêm phong,
phát đề thi cho thí sinh.
Trường hợp phát hiện đề thi có lỗi sau khi mở đề
thi (đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) hoặc thiếu số lượng
đề thi thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập
biên bản; đồng thời Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng
để xem xét giải quyết. Trường hợp thừa số lượng đề thi thì giám thị phòng thi
chỉ giao các đề thi thừa đã được niêm phong cho thành viên được Trưởng ban coi
thi phân công sau 15 phút trở lên kể từ khi tính giờ làm bài.
e) Quản lý việc làm bài thi của thí sinh; duy trì
trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có)
hoặc xử lý vi phạm của thí sinh (nếu có) theo thẩm quyền được phân công.
g) Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ
làm bài cho thí sinh dự thi biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của
thí sinh theo quy định trước khi nộp bài làm.
h) Thu bài làm trên giấy:
Chỉ thu bài làm của thí sinh sớm nhất sau 2/3 thời
gian làm bài thi. Khi hết giờ làm bài, yêu cầu thí sinh dừng làm bài; gọi tên từng
thí sinh lên nộp bài, nhận bài làm của thí sinh. Khi nhận bài, phải đếm đủ tổng
số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng tổng số tờ và
ký tên vào danh sách nộp bài làm trước khi cho thí sinh rời phòng thi.
Kiểm tra, sắp xếp bài làm theo thứ tự tăng dần của
số báo danh đựng trong túi bài làm. Các biên bản xử lý sự cố, tình huống bất
thường, xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi (nếu có) tập hợp thành hồ sơ coi thi
đựng trong túi riêng. Bàn giao bài làm, hồ sơ coi thi cho các thành viên được
Trưởng ban coi thi phân công làm nhiệm vụ thu bài làm. Bài làm, hồ sơ coi thi
phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài làm, tổng số tờ của từng bài
làm với danh sách nộp bài làm.
Sau khi kiểm tra, túi đựng bài làm và danh sách nộp
bài làm của từng phòng thi được thành viên do Trưởng ban coi thi phân công thu
bài làm cùng các giám thị coi thi của phòng thi đó niêm phong tại chỗ, cùng ký
giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng bài làm và ký biên bản giao, nhận
bài làm.
i) Trưởng ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng
bài làm, hồ sơ coi thi trước khi bàn giao cho Hội đồng.
k) Giải quyết kiến nghị về bài thi: Trường hợp người
dự thi phát hiện câu hỏi thi, đề thi có sai sót thì người dự thi phải kiến nghị
ngay trong thời gian làm bài thi; giám thị phòng thi báo cáo ngay Trưởng ban
coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét giải quyết ngay trong thời gian
làm bài thi đó bảo đảm quyền lợi của thí sinh về thời gian làm bài thi.
3. Làm phách
Quy trình làm phách của Ban phách được quy định cụ
thể tại Hướng dẫn tổ chức thi của Hội đồng, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Nhận bài làm được đóng trong các túi còn nguyên
niêm phong từ Hội đồng để tổ chức thực hiện việc đánh số phách các bài làm bảo
đảm nguyên tắc số phách không trùng với số báo danh của thí sinh;
b) Rọc phách; niêm phong bài làm đã rọc phách và
bàn giao cho Hội đồng; niêm phong đầu phách, bảng ghép phách với số báo danh và
bảo quản trong suốt thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi;
c) Sau khi Hội đồng hoàn thành việc chấm thi, bàn
giao đầu phách, bảng ghép phách với số báo danh đóng trong các túi còn nguyên
niêm phong cho Hội đồng để tổ chức tổng hợp kết quả chấm thi;
d) Bảo mật số phách và các thông tin liên quan đến
số phách cho đến khi kết quả thi được phê duyệt và công bố;
đ) Trường hợp phúc khảo bài thi không làm lại phách
thì Hội đồng quyết định việc phân công bộ phận giúp việc hoặc thành viên Hội đồng
tổng hợp điểm bài thi sau phúc khảo.
4. Tổng hợp và công bố kết quả thi
a) Sau khi hoàn thành việc chấm thi theo quy định tại
Điều 16 Quy chế này, Hội đồng tổ chức việc tổng hợp kết quả
thi từ bảng tổng hợp kết quả chấm thi và bảng ghép phách với số báo danh, hình
thành kết quả thi (lần đầu) để công bố và thông báo việc nhận đơn phúc khảo
theo quy định.
b) Sau khi hoàn thành việc chấm thi phúc khảo theo
quy định tại Điều 17 Quy chế này, Hội đồng tổng hợp kết quả
thi chính thức sau khi xử lý kết quả thi theo quy định tại Điều
18 Quy chế này, báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt, công nhận kết
quả thi trước khi Hội đồng công bố kết quả thi đã được phê duyệt, công nhận
theo quy định.
Trường hợp không có phúc khảo bài thi thì sau khi hết
thời hạn nhận đơn phúc khảo, Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức phê
duyệt, công nhận kết quả thi trước khi Hội đồng công bố kết quả thi đã được phê
duyệt, công nhận theo quy định.
Điều 16. Chấm thi bài thi trên
giấy
1. Tổ chức chấm thi:
a) Việc chấm thi được thực hiện tập trung tại một
khu vực được bảo vệ, có đủ phương tiện phòng cháy, chữa cháy do Chủ tịch Hội đồng
quyết định; có đầy đủ trang thiết bị, vật tư phục vụ việc chấm thi.
b) Túi đựng bài làm phải được niêm phong và bảo quản
an toàn; khi bàn giao túi đựng bài làm phải lập biên bản cùng ký xác nhận với sự
chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được
mời tham gia).
c) Chỉ được chấm thi bằng loại bút mực đỏ do Hội đồng
cung cấp.
d) Không được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa
điểm chấm thi.
đ) Không được mang điện thoại di động, máy ghi âm,
máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện
sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc các giấy tờ riêng, tẩy,
bút xóa, bút chì và các loại bút khác không có trong quy định của Ban chấm thi
khi vào hoặc ra ngoài khu vực chấm thi.
e) Trước khi chấm thi, Trưởng ban chấm thi tổ chức
họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ theo hướng dẫn
chấm điểm, đáp án, thang điểm đã được duyệt.
g) Thành viên chấm thi, Trưởng ban chấm thi kiểm
tra kết quả chấm thi bảo đảm không cộng nhầm điểm và chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về kết quả chấm thi.
h) Trường hợp có sửa chữa điểm chấm thì gạch điểm
chấm cũ, ghi điểm chấm mới và người sửa chữa điểm chấm ký xác nhận tại vị trí sửa
chữa.
i) Trưởng ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm
thi theo từng túi đựng bài làm vào bản tổng hợp chung có chữ ký của các thành
viên chấm thi và Trưởng ban chấm thi, kèm theo Phiếu chấm điểm của từng thành
viên chấm thi, đựng vào túi được niêm phong và bàn giao cho Hội đồng.
2. Chấm thi bài thi trên giấy:
Việc chấm thi bài thi trên giấy được thực hiện theo
nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:
a) Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm thi 1):
Trưởng ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên túi
đựng bài làm và giao riêng cho từng thành viên chấm thi.
Trước khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra từng
bài làm, bảo đảm đủ số tờ giấy thi, số phách và gạch chéo tất cả những phần trắng
còn thừa do thí sinh không viết hết. Thành viên chấm thi không chấm điểm những
bài làm được làm trên giấy khác với giấy thi dùng cho bài thi.
Trưởng ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm
thi đối với bài làm thuộc một trong các trường hợp: không đủ số tờ giấy thi hoặc
số phách; được làm trên giấy khác với giấy thi; có hai chữ viết khác nhau trở
lên; được viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên (trừ trường hợp có biên bản
xác nhận của giám thị phòng thi và Trưởng ban coi thi); được viết bằng mực
không đúng quy định; có viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội dung
thi; bị nhàu nát; có nghi vấn đánh dấu bài.
Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo
trên các phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi không được ghi bất cứ nội dung
hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng bài làm. Kết quả chấm điểm
của từng câu, kết quả chấm điểm toàn bài làm và các nhận xét (nếu có) được ghi
chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài làm và kẹp cùng với bài làm; trên phiếu
chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi 1.
b) Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm thi 2):
Sau khi các thành viên chấm thi 1 chấm xong, Trưởng
ban chấm thi phân công ngẫu nhiên thành viên chấm thi 2 đảm bảo không giao trở
lại túi bài làm đã chấm cho chính thành viên chấm thi 1.
Thành viên chấm thi 2 thực hiện việc chấm thi tương
tự chấm thi 1 quy định tại điểm a khoản này. Chấm xong túi nào, thành viên chấm
thi 2 giao lại túi bài làm đã chấm cho Trưởng ban chấm thi.
c) Xử lý kết quả chấm thi sau khi kết thúc chấm thi
lần thứ 2:
Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm toàn bài
lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở xuống thì kết quả chấm thi chính thức của bài
làm đó là điểm trung bình cộng của 02 kết quả chấm điểm toàn bài được làm tròn
đến 01 (một) chữ số thập phân; được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi.
Các thành viên tham gia chấm thi bài làm đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả
các tờ giấy thi.
Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm toàn bài
lệch nhau từ trên 05 (năm) điểm đến dưới 10 (mười) điểm thì Trưởng ban chấm thi
tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi bài làm đó để thống nhất. Trường
hợp không thống nhất được thì Trưởng ban chấm thi quyết định kết quả chấm thi
chính thức của bài làm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân,
được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi
bài làm đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy
thi. Trường hợp có sửa chữa kết quả chấm thi chính thức của bài làm nào thì Trưởng
ban chấm thi và các thành viên chấm thi bài làm đó cùng ký xác nhận.
Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm toàn bài
lệch nhau từ 10 (mười) điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi giao bài làm đó cho
thành viên chấm thi 3 chấm. Kết quả chấm điểm của từng câu, kết quả chấm điểm
toàn bài làm và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm và
kẹp cùng với bài làm; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành
viên chấm thi 3.
d) Xử lý kết quả chấm thi sau khi thành viên chấm
thi 3 kết thúc việc chấm điểm:
Trường hợp kết quả chấm điểm của 02 trong 03 thành
viên chấm thi bằng nhau thì kết quả chấm thi chính thức của bài làm đó bằng các
kết quả chấm điểm bằng nhau, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các
thành viên tham gia chấm thi bài làm đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ
giấy thi.
Trường hợp kết quả chấm điểm của 03 thành viên chấm
thi lệch nhau thì Trưởng ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định kết quả
chấm thi chính thức. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ
số thập phân, được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia
chấm thi bài làm đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả
các tờ giấy thi. Trường hợp có sửa chữa kết quả chấm thi chính thức bài làm nào
thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi bài làm đó cùng ký xác nhận.
3. Chấm điểm 0 (không) đối với thi trên giấy:
Trưởng ban chấm thi quyết định việc chấm điểm 0
(không) căn cứ vào nội dung báo cáo bằng văn bản của thành viên chấm thi, áp dụng
đối với một trong các trường hợp sau:
a) Có từ hai bài làm trở lên của cùng một thí sinh
đối với một bài thi.
b) Bài làm có từ hai chữ viết khác nhau trở lên.
c) Bài làm được viết từ hai màu mực khác nhau trở
lên hoặc viết bằng màu mực không đúng quy định, trừ trường hợp có biên bản xác
nhận của giám thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban coi thi.
d) Bài làm được viết trên giấy mà không phải là giấy
thi do giám thị phòng thi phát.
Điều 17. Chấm phúc khảo bài
thi trên giấy
1. Trước khi bàn giao bài làm của thí sinh có đơn đề
nghị phúc khảo (trừ các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này) cho Trưởng
ban chấm phúc khảo, Hội đồng tiến hành các việc sau đây:
a) Tra cứu từ số báo danh tìm ra bài làm theo số
phách; rút bài làm, đối chiếu với danh sách nộp bài làm để kiểm tra số tờ giấy
thi và các thông tin liên quan, bảo đảm không rút nhầm bài làm của thí sinh
khác.
b) Che kết quả chấm thi, tên các thành viên chấm
thi trước đó trước khi tạo bản giấy sao y toàn bộ bài làm của thí sinh, bảo đảm
thành viên Ban chấm phúc khảo không nhận biết được kết quả chấm thi và người chấm
thi trước đó.
c) Chủ tịch Hội đồng quyết định việc làm lại số
phách bài làm của thí sinh; trường hợp làm lại số phách thì thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 15 Quy chế này.
d) Bàn giao bản giấy sao y các bài làm được phúc khảo
được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong (ở mặt ngoài túi đựng ghi rõ số
bài làm và tổng số tờ giấy thi) cho Trưởng ban chấm phúc khảo.
đ) Thực hiện các công tác khác liên quan đến việc
phúc khảo.
2. Trưởng ban chấm phúc khảo nhận bàn giao bài làm
từ Hội đồng, phân công thành viên chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo theo
từng bài thi. Việc chấm phúc khảo bài thi trên giấy được thực hiện như chấm thi
bài thi trên giấy quy định tại Điều 16 Quy chế này.
3. Xử lý kết quả chấm phúc khảo:
a) Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm phúc
khảo bằng nhau thì kết quả phúc khảo bằng kết quả chấm điểm đó, được ghi vào vị
trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo bài làm
đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi.
b) Trường hợp bài làm có 02 kết quả chấm điểm phúc
khảo chênh lệch thì Trưởng ban phúc khảo giao bài làm đó cho thành viên chấm
phúc khảo 3 chấm. Nếu kết quả chấm điểm chấm phúc khảo của 02 trong 03 thành
viên chấm phúc khảo bằng nhau thì kết quả phúc khảo bằng các kết quả chấm điểm
phúc khảo bằng nhau đó. Nếu kết quả chấm điểm phúc khảo của 03 thành viên chấm
phúc khảo lệch nhau thì kết quả phúc khảo là điểm trung bình cộng của 03 kết quả
chấm điểm phúc khảo được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân. Các thành viên
cùng tham gia chấm phúc khảo bài làm đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy
thi.
4. Trưởng ban chấm phúc khảo tổ chức việc tổng hợp
kết quả phúc khảo kèm theo Phiếu chấm điểm phúc khảo của từng thành viên chấm
phúc khảo đối với từng bài làm, niêm phong và bàn giao cho Hội đồng. Khi bàn
giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện
cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
5. Kết quả phúc khảo được thông báo đến người có
đơn đề nghị phúc khảo; đồng thời công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên
chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức.
6. Khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc
khảo, ngoài các thành viên của Ban chấm phúc khảo, phải có ít nhất từ hai thành
viên Hội đồng trở lên cùng tham gia, có sự giám sát của thành viên Ban giám sát
và đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
7. Trong quá trình thực hiện phúc khảo, các thành
viên tham gia việc phúc khảo phải giữ bí mật thông tin về số báo danh và thông
tin cá nhân của thí sinh với số phách.
8. Không chấm phúc khảo đối với các bài làm có đơn
đề nghị phúc khảo nhận được sau thời hạn quy định (tính theo dấu bưu điện nếu
đơn được gửi theo đường bưu chính); không chấm phúc khảo đối với các bài làm có
đơn được gửi bằng thư điện tử, fax, telex.
Điều 18. Xử lý kết quả thi sau
khi có kết quả phúc khảo bài thi trên giấy
1. Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc xử lý
kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo như sau:
Trường hợp bài làm có kết quả phúc khảo và kết quả
chấm thi (đã được công bố) chênh lệch dưới 05 (năm) điểm thì điều chỉnh kết quả
thi theo kết quả phúc khảo.
Trường hợp bài làm có kết quả phúc khảo và kết quả
chấm thi (đã được công bố) chênh lệch từ 05 (năm) điểm trở lên thì Chủ tịch Hội
đồng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban chấm thi và Trưởng ban chấm
phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định điểm
chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài làm theo điểm chấm phúc khảo.
Trường hợp có đủ cơ sở xác định là có tiêu cực thì
Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức xem xét, xử lý theo quy
định của pháp luật.
2. Kết quả được công nhận sau khi chấm phúc khảo là
kết quả thi chính thức của thí sinh dự thi.
Mục 4. TỔ CHỨC THI PHỎNG VẤN,
VẤN ĐÁP, THỰC HÀNH, BẢO VỆ ĐỀ ÁN
Điều 19. Công tác chuẩn bị cho
bài thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án
1. Phòng thi:
a) Phòng thi được bố trí phù hợp với nội dung, cách
thức tổ chức thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án trên nguyên tắc bảo
đảm phần thi của mỗi thí sinh được thực hiện độc lập, không ảnh hưởng và không
chịu ảnh hưởng từ phần thi của thí sinh khác; cách âm với phòng chờ cho thí
sinh chưa thực hiện bài thi; có lối đi ra không qua phòng chờ nhằm bảo đảm thí
sinh sau khi phỏng vấn không tiếp xúc, trao đổi nội dung bài thi với các thí
sinh trong phòng chờ.
b) Đối với phỏng vấn, vấn đáp, bảo vệ đề án, phòng
thi được bố trí tại các phòng riêng biệt; trường hợp phải bố trí nhiều bàn phỏng
vấn, vấn đáp, chấm thi bảo vệ đề án trong cùng 01 phòng thì phải đảm bảo có
vách ngăn và khoảng cách giữa các bàn đủ xa bảo đảm nguyên tắc quy định tại điểm
a khoản này. Khoảng cách giữa vị trí của thành viên phỏng vấn, vấn đáp, chấm
thi bảo vệ đề án và thí sinh dự thi tối thiểu là 01 mét và bảo đảm việc giao tiếp
thuận lợi.
2. Đề thi, câu hỏi thi phỏng vấn, vấn đáp, thực
hành:
a) Đề thi được xây dựng có kèm theo hướng dẫn chấm
điểm, phiếu chấm điểm thể hiện các mục tiêu cụ thể cần đánh giá, chấm điểm.
b) Câu hỏi thi phỏng vấn phải căn cứ vào tính chất,
đặc điểm của hoạt động công vụ nhằm tập trung đánh giá về năng lực: tư duy,
giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ và các
năng lực khác theo yêu cầu của vị trí việc làm công chức cần tuyển dụng. Câu hỏi
thi vấn đáp phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp nhằm kiểm
tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của
vị trí việc làm viên chức cần tuyển dụng. Số lượng câu hỏi thi trong đề thi được
xây dựng tối thiểu bằng số thành viên Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch thực
hiện phỏng vấn, vấn đáp theo quy định của từng bài thi.
c) Nội dung, số lượng câu hỏi thi thực hành phải
căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp nhằm kiểm tra kiến thức, kỹ
năng hoạt động nghề nghiệp của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm
viên chức cần tuyển dụng; phù hợp với thời gian thi do người đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng quyết định.
d) Ngoài các câu hỏi thi trong đề thi, để phục vụ
việc đánh giá, chấm điểm, phân loại thí sinh đạt hiệu quả tốt nhất, thành viên
Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch có thể hỏi các câu hỏi khác liên quan
nhưng phải bảo đảm không làm thời gian làm bài của thí sinh vượt quá thời gian
thi theo quy định. Các câu hỏi phải đáp ứng yêu cầu về câu hỏi thi theo quy định
tại Quy chế này; thành viên Ban phỏng vấn, Ban kiểm tra sát hạch chịu trách nhiệm
về các câu hỏi và việc chấm điểm của mình.
Điều 20. Tổ chức họp Ban phỏng
vấn, Ban kiểm tra sát hạch, Ban chấm thi
1. Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch,
Trưởng ban chấm thi tổ chức họp ban, bàn giao túi đựng đề thi, hướng dẫn chấm
điểm, phiếu chấm điểm, các dụng cụ, văn phòng phẩm tương tự đối với bài thi
trên máy vi tính quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều
11 Quy chế này.
2. Trưởng ban phân công thành viên bảo đảm mỗi thí
sinh dự thi có tối thiểu từ 02 thành viên ban trở lên thực hiện phỏng vấn, vấn
đáp, chấm điểm thực hành, chấm điểm bảo vệ đề án.
Điều 21. Cách thức tổ chức thi
phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án
1. Thời gian thi được tính từ khi thí sinh bắt đầu
thực hiện việc phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, trình bày đề án sau khi hoàn
thành việc chuẩn bị trong thời gian quy định. Trường hợp khi hết thời gian chuẩn
bị mà thí sinh chưa bắt đầu làm bài thì thời gian thi được tính bắt đầu ngay
sau thời điểm kết thúc thời gian chuẩn bị.
2. Quy trình tổ chức thi phỏng vấn, vấn đáp, thực
hành được quy định cụ thể tại Hướng dẫn tổ chức thi của Hội đồng, bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
a) Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi, hạ
tầng kỹ thuật trước giờ thi.
b) Gọi thí sinh vào phòng chờ, kiểm tra Thẻ căn cước
công dân hoặc Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng
dẫn thí sinh vào đúng vị trí trong phòng thi; chỉ cho phép thí sinh mang vào
phòng thi những vật dụng theo quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi
tài liệu và vật dụng cấm theo nội quy, quy chế thi.
c) Phổ biến nội quy, quy chế và những việc thí sinh
cần biết, cần làm.
d) Hướng dẫn và kiểm tra thí sinh ghi thông tin trên
các tài liệu cần thiết phục vụ bài thi (nếu có).
đ) Căn cứ vào nội dung, tính chất của bài thi, kế
hoạch tuyển dụng, thông báo tuyển dụng, Chủ tịch Hội đồng quyết định cách thức
công bố đề thi cho thí sinh bảo đảm thí sinh có thời gian chuẩn bị cần thiết
theo quy định. Việc công bố phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng trong
tiếp nhận thông tin của tất cả thí sinh.
Trường hợp phát hiện đề thi có lỗi sau khi công bố
(đề thi có sai sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) thì lập biên bản và
báo cáo ngay Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch xem xét giải
quyết theo thẩm quyền được phân công.
e) Thực hiện phỏng vấn, vấn đáp và chấm điểm thí
sinh. Nội dung phỏng vấn, vấn đáp (bao gồm cả nội dung trả lời của thí sinh) phải
được ghi lại đồng thời bằng văn bản có chữ ký xác nhận của thành viên phỏng vấn,
vấn đáp và của thí sinh dự thi và bằng một trong các hình thức: Tệp tin âm
thanh lưu trữ âm thanh của thành viên phỏng vấn, vấn đáp và của thí sinh dự thi
hoặc tệp tin đa phương tiện lưu trữ hình ảnh và âm thanh của thành viên phỏng vấn,
vấn đáp và của thí sinh dự thi.
g) Quản lý việc làm bài thi của thí sinh; duy trì
trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có)
hoặc xử lý vi phạm của thí sinh (nếu có).
h) Báo cáo ngay Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm
tra sát hạch để xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra.
i) Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ
làm bài cho thí sinh dự thi biết; kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của thí
sinh theo quy định trước khi kết thúc bài làm của thí sinh.
k) Giải quyết kiến nghị đối với thi thực hành: Trường
hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi, đề thi có sai sót thì người dự thi phải
kiến nghị ngay trong thời gian làm bài thi; thành viên Ban kiểm tra sát hạch
báo cáo ngay Trưởng ban kiểm tra sát hạch để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét
giải quyết ngay trong thời gian làm bài thi đó bảo đảm quyền lợi của thí sinh về
thời gian làm bài thi.
3. Đối với thi bảo vệ đề án, tổ chức thực hiện theo
hướng dẫn tổ chức thi do Hội đồng quy định.
Điều 22. Chấm thi bài thi phỏng
vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án
1. Điểm chấm phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ
đề án được các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí
sinh, có chữ ký và ghi rõ họ tên của thành viên chấm điểm.
2. Xử lý kết quả chấm thi phỏng vấn, thực hành, bảo
vệ đề án:
a) Trường hợp bài làm có các kết quả chấm điểm
chênh lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở xuống (kết quả chấm điểm cao nhất so với kết
quả chấm điểm thấp nhất) thì kết quả chấm thi chính thức của bài làm đó là điểm
trung bình cộng của các kết quả chấm điểm được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập
phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham
gia chấm điểm cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi.
b) Trường hợp bài làm có các kết quả chấm điểm
chênh lệch nhau từ trên 05 (năm) điểm đến dưới 10 (mười) điểm (kết quả chấm điểm
cao nhất so với kết quả chấm điểm thấp nhất) thì kết quả chấm thi chính thức của
bài làm đó do Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm
thi quyết định sau khi tổ chức đối thoại với các thành viên tham gia chấm điểm,
được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết
quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm và Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng
ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng
hợp chung kết quả chấm thi.
c) Trường hợp bài làm có các kết quả chấm điểm của
các thành viên chấm thi chênh lệch nhau từ 10 (mười) điểm trở lên (kết quả chấm
điểm cao nhất so với kết quả chấm điểm thấp nhất) thì kết quả chấm thi chính thức
của bài làm đó do Chủ tịch Hội đồng quyết định trên cơ sở báo cáo của Trưởng
ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch, Trưởng ban chấm thi và kết quả tổ
chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm. Kết quả chấm thi chính thức
được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết
quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm và Chủ tịch Hội đồng cùng ký, ghi
rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi.
3. Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch,
Trưởng ban chấm thi bàn giao kết quả chấm thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo
vệ đề án đóng trong túi còn nguyên niêm phong cho Hội đồng ngay sau khi kết
thúc buổi thi.
4. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả
điểm thi phỏng vấn, vấn đáp, thực hành, bảo vệ đề án.
Chương III
TỔ CHỨC XÉT THĂNG HẠNG
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC
Điều 23. Chuẩn bị tổ chức xét
thăng hạng
Căn cứ quy định hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện
đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Chủ tịch Hội đồng
quyết định cụ thể cách thức tổ chức thẩm định hồ sơ, Phiếu thẩm định hồ sơ và
các biểu mẫu phục vụ việc thẩm định hồ sơ; phải bảo đảm tính chính xác, công bằng,
khách quan, khoa học và đúng quy định của pháp luật.
Điều 24. Tổ chức thẩm định hồ
sơ dự xét thăng hạng
1. Các thành viên thẩm định hồ sơ được phân công thẩm
định cùng 01 hồ sơ dự xét thì cùng tiến hành thẩm định chung đối với hồ sơ đó.
2. Căn cứ thành phần hồ sơ dự xét và tiêu chí thẩm
định hồ sơ, thành viên thẩm định hồ sơ đánh giá việc hồ sơ dự xét có đáp ứng
các tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và ghi
kết quả đánh giá, thông tin liên quan (nếu có) vào Phiếu thẩm định hồ sơ.
3. Khi thẩm định hồ sơ, nếu các thành viên thẩm định
hồ sơ không thống nhất kết quả thẩm định thì chuyển hồ sơ dự xét và kết quả thẩm
định của các thành viên lên Trưởng ban thẩm định để xem xét, quyết định hoặc
báo cáo Trưởng ban thẩm định tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết
định.
4. Kết quả thẩm định của từng hồ sơ dự xét được tổng
hợp vào bảng tổng hợp chung kết quả thẩm định có chữ ký của các thành viên tham
gia thẩm định hồ sơ và Trưởng ban thẩm định hồ sơ.
5. Trưởng ban thẩm định bàn giao kết quả thẩm định
của từng hồ sơ dự xét, bảng tổng hợp chung kết quả thẩm định được đóng trong
túi còn nguyên niêm phong cho Hội đồng.
6. Khi giao, nhận phải lập biên bản bàn giao, có chữ
ký xác nhận của bên giao, bên nhận, đại diện Hội đồng, đại diện Ban giám sát.
7. Căn cứ số lượng hồ sơ dự xét, tính chất hoạt động
nghề nghiệp, tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức,
Hội đồng có thể trực tiếp thẩm định hồ sơ theo quy định tại Điều này mà không
phải thành lập Ban thẩm định hồ sơ.
Điều 25. Quyết định kết quả
xét thăng hạng
1. Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp Hội đồng để xem
xét kết quả xét thăng hạng; các thành viên của Hội đồng trao đổi, thảo luận
công khai, dân chủ về kết quả xét thăng hạng; thống nhất kết quả kỳ xét thăng hạng
và danh sách viên chức trúng tuyển.
2. Chủ tịch Hội đồng báo cáo người đứng đầu cơ
quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét,
quyết định phê duyệt kết quả kỳ xét thăng hạng và danh sách viên chức trúng tuyển
theo quy định.
3. Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét
thăng hạng được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số
115/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 20 Điều 1 Nghị định
số 85/2023/NĐ-CP và quy định của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức
chuyên ngành.
Chương IV
CÁC CÔNG TÁC KHÁC
Điều 26. Giám sát kỳ tuyển dụng
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức phải thành lập Ban giám sát, gồm: Trưởng ban giám
sát, Phó Trưởng ban giám sát, thành viên ban giám sát và thành viên kiêm Thư ký
ban giám sát. Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức là Chủ tịch Hội đồng thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết định
thành lập Ban giám sát.
Ban giám sát được sử dụng con dấu của cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền thành lập Ban giám sát hoặc của cơ quan tham mưu trực
tiếp trong các hoạt động của Ban giám sát, do người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền thành lập Ban giám sát quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban giám sát:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi
nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trong quá
trình thực hiện giám sát việc tổ chức thi, xét của Hội đồng theo quy định của
pháp luật; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban giám sát
Giúp Trưởng ban giám sát điều hành một số hoạt động
của Ban giám sát theo sự phân công của Trưởng ban giám sát; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân công.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban giám sát:
a) Thực hiện nhiệm vụ giám sát theo phân công của
Trưởng ban giám sát; báo cáo Trưởng ban giám sát về kết quả giám sát và chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban giám sát về nhiệm vụ được phân
công.
b) Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi
hoặc xét trong thời gian tổ chức thi hoặc xét, nơi chấm thi trong thời gian tổ
chức chấm thi, chấm phúc khảo, làm phách khi phát hiện hành vi vi phạm nội quy,
quy chế thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, các thành viên khác trong Hội đồng và
thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện nội quy, quy
chế thi; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh
trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy thi (nếu có).
c) Thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản
trong trường hợp thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội
đồng vi phạm nội quy, quy chế và đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm đó
theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
d) Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày công bố
kết quả cuối cùng của kỳ thi hoặc xét, Ban giám sát có trách nhiệm báo cáo người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức
thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức về kết
quả hoạt động của Ban giám sát.
5. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định
của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; về thực hiện quy chế
và nội quy theo quy định tại Thông tư này và theo văn bản do Hội đồng ban hành;
về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng, thành viên các bộ
phận giúp việc của Hội đồng; sự phù hợp giữa văn bản do Hội đồng ban hành với
quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
Việc giám sát không làm ảnh hưởng đến kết quả của
thí sinh, trừ trường hợp có vi phạm nghiêm trọng quy định về chấm thi.
6. Địa điểm giám sát: Tại địa điểm làm việc của Hội
đồng, địa điểm làm việc của bộ phận giúp việc của Hội đồng, địa điểm tổ chức kỳ
thi hoặc kỳ xét.
7. Tiêu chuẩn thành viên Ban giám sát:
a) Thành viên Ban giám sát là công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi
nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc của
cơ quan, đơn vị khác do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng
công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức quyết định.
b) Không bố trí những người tham gia làm thành viên
Hội đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng; những người có quan hệ
vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ,
con nuôi; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của
vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của anh, chị, em ruột của người của người dự tuyển
dụng công chức, viên chức, dự thi nâng ngạch công chức, dự xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức; những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc
đang thi hành quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý về hành vi tham
nhũng, tiêu cực hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban giám
sát.
8. Trường hợp thành viên Ban giám sát không thực hiện
đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp vào công việc của thành viên
Hội đồng, thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng với động cơ, mục đích cá
nhân thì thành viên Hội đồng, thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng có quyền
đề nghị Trưởng ban giám sát đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đối với thành viên
Ban giám sát đó; đồng thời Trưởng ban giám sát có trách nhiệm báo cáo người đứng
đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định
của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
9. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước
về công chức, viên chức cử đại diện tham gia giám sát hoặc tổ chức đoàn thanh
tra, giám sát độc lập về thẩm quyền, trình tự, thủ tục tổ chức tuyển dụng công
chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức theo thẩm quyền quy định thì cũng phải bảo đảm nguyên tắc hoạt động
giám sát theo quy định tại điều này.
Điều 27. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức,
việc giải quyết đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, cụ thể:
1. Trường hợp đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo về
Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Hội đồng thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức xem xét, giải quyết.
Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức là Chủ tịch Hội đồng thì người đứng
đầu cơ quan, tổ chức cấp trên có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức
xem xét, giải quyết.
2. Trường hợp đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo về
các bộ phận giúp việc của Hội đồng hoặc về kết quả kỳ thi, kỳ xét thì Hội đồng
xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức sau
khi Hội đồng đã giải thể thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển
dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Điều 28. Lưu trữ tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
bao gồm: Các văn bản về tổ chức thực hiện; biên bản các cuộc họp Hội đồng, cuộc
họp của các bộ phận giúp việc Hội đồng; danh sách tổng hợp người đủ điều kiện dự
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức; các biên bản bàn giao trong toàn bộ quá trình tổ chức thực
hiện (theo quy định của Hội đồng thi); bản gốc đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm
điểm, phiếu chấm điểm, phiếu thẩm định hồ sơ; các tệp tin âm thanh, tệp tin đa
phương tiện (đối với thi phỏng vấn, vấn đáp, nếu có); bảng tổng hợp kết quả
thi, xét; biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy (nếu có); quyết định
công nhận kết quả thi, xét; quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và
các loại biên bản, văn bản, tài liệu khác liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày kết thúc kỳ tuyển
dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm bàn giao
toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo các túi đựng bài
làm, túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho lưu trữ của cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tuyển dụng công chức, viên chức, tổ chức thi nâng ngạch công chức,
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức để tổ chức lưu trữ theo quy định
của pháp luật về lưu trữ./.