TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 77558/CT-TTHT
V/v lập hóa đơn
điện tử kèm bảng kê
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Vận tải Thương mại và Đầu tư An Việt
(Đ/c: Km12+300, Quốc lộ 1A, xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì,
TP Hà Nội-
MST: 0101049393)
Trả lời công văn số 102/20/CV-ANVIET ngày 30/7/2020 của Công
ty Cổ phần Vận tải Thương mại và Đầu tư An Việt (sau đây gọi là Công ty) hỏi về
nội dung lập hóa đơn điện tử kèm bảng kê, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của
Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 35 quy định về hiệu lực thi
hành như sau:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11
năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ.
+ Tại Điều 26 hướng dẫn về hiệu lực thi hành như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11
năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực
thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 03 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ
Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng
8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
…
e) Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi,
bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm
2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính).
…”
+ Tại Điều 27 hướng dẫn về xử lý chuyển tiếp như sau:
“1. Việc xử lý chuyển tiếp thực hiện theo quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 36 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm
2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử
theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa
thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh
doanh chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP.
…”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 quy định về hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử
về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập, gửi nhận, lưu trữ bằng
phương tiện điện tử: Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều
6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy
tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu
trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá
trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền
bảo hiểm...; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận
tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được
lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được số hóa đơn
theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mã số hóa đơn đảm bảo chỉ được
lập và sử dụng một lần duy nhất.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời
các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin
chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa
đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và
chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình
trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử
dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết”.
Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 2352/TCT-CS ngày
24/6/2019 và Công văn số 2047/TCT-CS ngày 22/5/2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn
về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/11/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14/11/2019. Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, để chuẩn bị
điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng
ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển
đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì Công ty vẫn
áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010,
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó:
Hóa đơn điện tử (viết tắt HĐĐT) bản chất là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập,
gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, số dòng có thể tăng lên
tùy theo số lượng hàng hóa, sản phẩm có trên hóa đơn. Khi bán hàng hóa Công ty
xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì Công ty phải lập đầy đủ danh mục hàng
hóa bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy
cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3
Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Công ty không được lập hóa điện tử không
hiển thị đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra mà lại kèm theo bảng kê hàng hóa bản
giấy cho khách hàng trong đó có những hàng hóa không được hiển thị trên hóa đơn
điện tử.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, Ngân hàng có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm Tra số 9 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Vận tải Thương mại và Đầu tư An Việt
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT9;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|