ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2020/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
09 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG, HƯỚNG DẪN NỘI DUNG CHI, MỨC CHI VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên
tai năm ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống
thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều;
Căn cứ Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 84/TTr-SNNPTNT ngày 06 tháng 5 năm 2020; Báo
cáo thẩm định số 766/BC-STP ngày 22 tháng 4 năm 2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động, hướng dẫn
nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
Ninh Thuận, gồm: 04 Chương, 18 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 6 năm 2020 và
thay thế Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của
Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân các xã, phường, thị trấn; thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước trên địa
bàn tỉnh và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG, HƯỚNG DẪN NỘI DUNG CHI, MỨC CHI VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về hoạt
động; đối tượng và mức đóng góp; hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản
lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận (sau đây được gọi tắt là
Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải bảo đảm đúng mục
đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả và theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
3. Tồn Quỹ cuối năm được phép chuyển sang năm sau.
4. Quỹ hoạt động theo Quy chế này và các quy định
pháp luật có liên quan.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG
GÓP QUỸ
Điều 3. Đối tượng và mức đóng
góp
Đối tượng và mức đóng góp thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ, cụ
thể như sau:
1. Các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
trên địa bàn:
Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên
tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng
tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao
động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan,
tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp
Nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản
thuế, bảo hiểm phải nộp;
b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 1
ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;
c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng
góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 4. Đối tượng được miễn, giảm,
tạm hoãn đóng góp
Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp thực
hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2014 của Chính phủ và Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
a) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng
chính sách như thương binh;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang,
hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp
sinh hoạt phí;
d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài
hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động
từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp
huyện trở lên;
e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc
không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận
nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề do thiên tai, dịch bệnh,
cháy nổ, tai nạn; thành viên thuộc hộ gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển, các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo các quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ
sung các văn bản nêu trên (nếu có);
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa
bàn trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị;
phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của
tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:
Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa
bàn được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn
đóng góp Quỹ.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
Thực hiện theo Điều 7 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm,
tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được
tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường
hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo
thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh (thông qua Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) xem
xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu
được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp
của năm sau.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 6. Quản lý thu, kế hoạch
thu nộp Quỹ
1. Hàng năm, thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh căn cứ
bảng lương tháng 12 của năm, đối tượng, mức đóng góp và đối tượng được miễn, giảm,
tạm hoãn đóng góp quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này, để lập kế hoạch thu
Quỹ, gửi về Chi cục Thủy lợi (Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cho các
đối tượng nêu trên được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế
hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức,
cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn bị
thiệt hại do thiên tai, gửi báo cáo trực tiếp về Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp gửi Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (thông qua Ban quản lý Quỹ) tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp. Trường hợp
đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số
tiền được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Căn cứ kế hoạch thu Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh thực hiện thu của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ”.
2. Thời gian giao kế hoạch thu Quỹ trước ngày 31
tháng 3 hằng năm.
3. Thời gian thu Quỹ: đối với cá nhân nộp một lần
trong năm, trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; đối với các tổ chức kinh tế trong nước
và nước ngoài trên địa bàn tỉnh nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30
tháng 5, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 7. Nội dung chi của Quỹ
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 Nghị
định số 94/2014/NĐ- CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ và Khoản 4, Điều
1, Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể
như sau:
a) Được điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị
thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương;
b) Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai
và ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại điểm a, b, c, Khoản 3, Điều 10
Luật Phòng chống thiên tai và các hoạt động sau đây:
- Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: cứu
trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết
khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế,
trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng
tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy cơ rủi ro thiên tai; tu sửa,
xử lý khẩn cấp đê, kè, cống và công trình phòng chống thiên tai được hỗ trợ
kinh phí tối đa không quá 3 tỷ đồng/1 công trình;
- Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: sơ tán
dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi
sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo thiên tai tại cộng
đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự
cố công trình phòng chống thiên tai;
- Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: xây dựng và phổ
biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập, rà soát kế hoạch phòng, chống thiên
tai; tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công tác
phòng chống thiên tai các cấp ở địa phương và cộng đồng; diễn tập phòng, chống
thiên tai ở các cấp; tập huấn và duy trì hoạt động cho các đối tượng tham gia hộ
đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp
xã.
2. Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu
và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ nhưng không
vượt quá 03% tổng số thu.
Điều 8. Phân bổ Quỹ phòng, chống
thiên tai
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Nghị định
số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Căn cứ nội dung chi của Quỹ tại Điểm b, Khoản 1,
Điều 7 của Quy chế này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp và giao Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã sử dụng nguồn thu từ Quỹ phòng, chống thiên tai nhưng tối
đa không quá 20% số thu trên địa bàn cấp huyện, xã để thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai ở cấp của mình.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế hoạt động,
hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ, bao gồm cả phần
kinh phí giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai.
Điều 9. Thẩm quyền chi Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 1 Nghị định
số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ và Khoản 2, 3, Điều 10
Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ, cụ thể như
sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã quyết
định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cùng cấp.
2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân
dân huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
Điều 10. Quản lý tài chính Quỹ
1. Ban quản lý Quỹ trực tiếp điều hành, quản lý Quỹ
theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện
theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật.
2. Các Cơ quan, địa phương và đơn vị được giao nhiệm
vụ hỗ trợ có trách nhiệm quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đứng
quy định hiện hành. Đồng thời báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (thông qua Ban quản lý Quỹ) để theo dõi, tổng hợp và quyết
toán kinh phí của Quỹ.
3. Số dư trên tài khoản của Quỹ hằng năm chưa sử dụng
hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục theo dõi quản lý và sử dụng để hỗ trợ
các hoạt động theo quy định tại Điều 7 Quy chế này, không sử dụng cho mục đích
khác.
Điều 11. Báo cáo, phê duyệt
quyết toán
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ và Khoản 7, Điều 1 Nghị định
số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ.
Điều 12. Thanh tra, kiểm toán,
giám sát hoạt động Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 13. Công khai nguồn thu,
chi Quỹ
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh
sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công
khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách
người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác
phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình
công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban, Trung tâm
văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.
3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh
sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo
quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công khai:
Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp
Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ.
Điều 14. Nội dung xử phạt vi
phạm về đóng góp Quỹ Phòng, chống thiên tai
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều.
Hàng năm, Ban quản lý Quỹ tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập Đoàn thanh tra thường xuyên và đột xuất về việc chấp hành công
tác xây dụng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng Quỹ tại các địa phương, đơn vị
trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CƠ QUAN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 15. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành có liên quan
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ
quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) chỉ
đạo Ban quản lý Quỹ triển khai thực hiện hiệu quả công tác thu, nộp, quản lý và
sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10
năm 2014; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ và
Quy chế này trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm cung cấp thông tin về số
lượng công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã
hội tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng, người lao động của tổ
chức kinh tế trong nước và ngoài nước trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thu Quỹ theo quy định.
4. Giao Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn địa
phương trong việc sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ từ
Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định hiện hành. Tổ chức thẩm tra nguồn thu,
chi của Quỹ, gửi báo cáo thẩm tra cho Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh (thông qua Ban quản lý Quỹ) để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
5. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh của tổ
chức kinh tế trong nước và ngoài nước trên địa bàn tỉnh đăng ký hoạt động tại
các địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch và thu nộp Quỹ theo quy định.
b) Phối hợp trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch
thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo
báo cáo tài chính hàng năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài
trên địa bàn tỉnh cho Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
6. Cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang (trừ
chiến sỹ tham gia nghĩa vụ) do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh và Công an tỉnh quản lý, căn cứ bảng lương tháng 12 của năm, mức thu
quy định và danh sách đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn để lập kế hoạch thu Quỹ, gửi
về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (thông qua Ban quản
lý Quỹ) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ kế hoạch thu Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
thực hiện thu của cán bộ, nhân viên thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản
của Quỹ.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
và tổ chức thực hiện việc thu, nộp Quỹ tại địa phương; quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích và thanh, quyết toán theo quy định hiện
hành. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ, Nghị định số
83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ, Quy chế này tới nhân dân
địa phương. Đồng thời hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi
phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ nhưng không vượt quá 3%
tổng số thu.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã và cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện căn cứ mức thu của các đối tượng
và danh sách đối tượng miễn, giảm, tạm hoãn lập kế hoạch thu Quỹ, gửi về Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (thông qua Ban quản lý Quỹ)
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ kế hoạch thu Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã, các cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện thực hiện thu của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối
tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu quy định tại Khoản 2
Điều này), nộp vào tài khoản Quỹ. Việc thu bằng tiền mặt phải có phiếu thu theo
mẫu của Bộ Tài chính.
Điều 17. Trách nhiệm của thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thu, nộp Quỹ; công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động; có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2019 của Chính phủ và Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong cơ quan, đơn vị; tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại
Điều 6 Quy chế này.
2. Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1 và Điểm
b, Khoản 2, Điều 3 Quy chế này vào tài khoản của Quỹ.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp,
các hội, đoàn thể có liên quan tham gia giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất,
phản biện để đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động của Quỹ.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp, các cơ quan, đơn vị,
địa phương kịp thời phản ánh về Ban quản lý Quỹ để tổng hợp, gửi Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan có ý kiến; tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.