TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7526/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10
tháng 8 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty TNHH Tokyo Seisakusho Việt Nam
Địa chỉ: 77 Nguyễn Trường Tộ, P.2, quận 4
Mã số thuế: 0314385985
Trả lời văn thư số 02-CV/2017 ngày 12/06/2017 của Công ty về
chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 quy định:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện
sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một
năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày
đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu
(hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày
cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là
sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai
trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư
trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi
cá nhân sinh sống thường xuyên ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất
định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở
thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm
trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm
tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo
hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở
theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác
định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở
nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân
biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo
quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong
năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào
thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn
cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ
đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư
trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu
tại khoản 1, Điều này.”
+ Tại Điều 18 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân
không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ
tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8
Thông tư này.”
Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế bao gồm:
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao
động thuộc một trong các trường hợp sau:
…
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người
nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài
học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh
nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ
theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp ông Kiyoshi Doi
(Ông Doi) là người đại diện pháp luật kiêm chủ tịch Công ty (Công ty không có
chức danh Tổng giám đốc hoặc Giám đốc), không thường xuyên sang Việt Nam, chủ
yếu điều hành hoạt động của Công ty qua email, điện thoại:
1- Việc xác định cá nhân không cư trú Công ty căn cứ vào
Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp Ông Doi là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì
khi chi trả các khoản thu nhập cho Ông Doi, Công ty có trách nhiệm kê khai khấu
trừ thuế TNCN theo thuế suất 20% để nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp Ông
Doi có phát sinh thu nhập tại Việt Nam nhưng nhận ở nước ngoài thì Ông Doi có
trách nhiệm kê khai và nộp thuế hàng quý với cơ quan thuế theo quy định.
Trường hợp Ông Doi là cá nhân cư trú thì đối với khoản thu
nhập Công ty chi trả, Công ty khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần. Ông Doi có
trách nhiệm kê khai thuế hàng quý và quyết toán thuế năm với cơ quan thuế Việt Nam trên thu nhập toàn cầu theo quy định.
Việc kê khai thực hiện theo các mẫu biểu ban hành kèm theo
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể:
Mẫu 02/KK-TNCN (Áp dụng cho cá nhân cư trú và cá nhân không
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế),
Mẫu 02/QTT-TNCN (Áp dụng cho cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công khi quyết toán với cơ quan thuế),
Mẫu 05/KK-TNCN (Áp dụng cho Công ty trả các khoản thu nhập
từ tiền lương, tiền công),
Mẫu 05/QTT-TNCN (Áp dụng cho Công ty trả các khoản thu nhập
từ tiền lương, tiền công khi quyết toán với cơ quan thuế).
2- Các khoản chi phí tiền lương và các khoản trả thay lương
(phụ cấp, tiền nhà, tiền học của con trong bậc phổ thông) theo thỏa thuận tại
hợp đồng lao động, nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng
quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.PC;
- P.KTr2;
- Lưu: VT, TTHT.
1204-32082921 /2017 QK
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|