TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6593/CT-TTHT
V/v: Chính sách
thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
|
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 07 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty CP BBDO Việt Nam
Địa chỉ: số 16-18 Hai Bà Trưng, P. Bến Nghé, Q.1, TP. Hồ Chí Minh
MST: 0312081300
Trả lời văn thư số 01/2017/Tax ngày 16/05/2017 của Công ty
về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, Cục Thuế TP có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
+ Tại Điều 2 quy định về Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
“Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân
nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách
nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty
hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ
chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập
từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ
quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập
từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác”.
+ Tại Điều 20 quy định căn cứ tính thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không
cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt
Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực
hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc
chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng
vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
…
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân
không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
…”.
+ Tại Khoản 4, Điều 26 quy định khai thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú:
“a) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế
theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp
tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá
nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e,
khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.
c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên
góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá
nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp
thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu
nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ
“Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai
ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ
thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp
(trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển
nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)”.
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung
sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định về thuế.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Ông David Carlyle
Smail thành viên góp vốn là cá nhân không cư trú chuyển nhượng phần vốn góp
trong Công ty cho các cổ đông khác thì về nguyên tắc bên nhận chuyển nhượng vốn
phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN là 0,1% trên giá nhận chuyển nhượng và kê
khai thuế TNCN thay cho cá nhân chuyển nhượng vốn và kê khai thuế từng lần phát
sinh. Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho
cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp
thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày Hợp đồng
chuyển nhượng vốn có hiệu lực, Công ty thực hiện khai thuế TNCN thay theo tờ khai
thuế TNCN mẫu 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ
Tài chính. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người
nộp thuế là cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên
- P. PC
- P. KT2
- Lưu: VT, TTHT.
989-31460841/2017-vxthang
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|