ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2019/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 28 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 72/2015/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết việc phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
22/2016/TT-BTTTT ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 61/TTr-STTTT ngày 26 tháng 11 nấm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định Quy chế quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VHXH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
26/2019/QĐ-UBND ngày 28/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nội dung quản
lý hoạt động thông tin đối ngoại và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị) trong
công tác quản lý, phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Các nội dung không quy định tại
Quy chế này được thực hiện theo Nghị định 72/2015/NĐ-CP ngày 7/9/2015 của Chính
phủ về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại và Thông tư số 22/2016/TT-BTTTT
ngày 19/10/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý hoạt động
thông tin đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế được này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; tổ chức, đoàn thể, cá nhân tham gia hoạt động thông
tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thông
tin đối ngoại của tỉnh
Là thông tin chính thức về chủ
trương, chính sách của tỉnh; thông tin về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội;
thông tin quảng bá hình ảnh về tỉnh Hà Giang và các thông tin khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan chuyên môn cung cấp theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 4. Cung cấp
thông tin quảng bá hình ảnh
Thông tin quảng bá hình được cung cấp
qua các phương thức sau đây:
1. Hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc
tế của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
2. Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, trang thông tin điện tử của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bằng
tiếng việt và tiếng nước ngoài.
3. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh
của tỉnh và các huyện, thành phố.
4. Hệ thống thông tin đối ngoại tại cửa
khẩu quốc tế đường bộ.
5. Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài.
6. Sản phẩm báo chí của các phương tiện
thông tin đại chúng.
7. Sản phẩm của các cơ quan thông tấn,
báo chí, công ty truyền thông nước ngoài.
8. Các sản phẩm truyền thông phổ biến
qua mạng Internet.
9. Các hoạt động truyền thông tiếp
xúc, hợp tác với cơ quan báo chí nước ngoài.
10. Các hoạt động truyền thông của
các sự kiện lớn tổ chức tại tỉnh và ở nước ngoài.
11. Các phương thức hoạt động thông
tin đối ngoại khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cung cấp
thông tin giải thích, làm rõ
1. Thông tin giải thích, làm rõ là những
tư liệu, tài liệu, hồ sơ, bài viết nhằm giải thích, làm rõ, đấu tranh với các
thông tin sai lệch ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn Thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm theo dõi và tổng hợp các thông tin sai lệch về tỉnh Hà Giang,
thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động cung cấp hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp những tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ; đồng thời
gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị khi phát hiện
hoặc nhận được thông tin, tài liệu, báo cáo sai lệch, thông tin gây hiểu nhầm
làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh có trách nhiệm kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chủ động cung cấp những tư liệu, tài liệu, hồ sơ,
lập luận nhằm giải thích, làm rõ; triển khai các biện pháp thông tin tuyên truyền
cần thiết để bảo vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của tỉnh.
4. Các biện pháp thông tin, tuyên
truyền để bảo vệ và nâng cao uy tín, hình ảnh của tỉnh cụ thể như sau:
a) Ban hành thông cáo báo chí giải
thích, làm rõ thông tin sai lệch;
b) Người phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
c) Cử đại diện lãnh đạo hoặc người
phát ngôn tham dự Hội nghị giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức hàng tháng để cung cấp
thông tin giải thích, làm rõ cho cơ quan báo chí;
d) Đăng tải thông tin giải thích, làm
rõ trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; các Trang thông tin điện tử của các sở,
ngành, địa phương, các sản phẩm truyền thông của các cơ quan thông tấn, báo chí
và các phương tiện khác, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
đ) Cung cấp thông tin để các cơ quan
thông tấn, báo chí giải thích, làm rõ, đấu tranh với các thông tin sai lệch;
e) Tổ chức cung cấp thông tin cho các
lực lượng tham gia hoạt động thông tin đối ngoại và đồng bào ở khu vực biên giới
gồm các nội dung: Giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch; quan hệ hợp tác, hữu
nghị giữa Việt Nam nói chung, tỉnh Hà Giang nói riêng với các nước có chung đường
biên giới;
g) Thông tin có nội dung bí mật Nhà
nước phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 6. Hệ thống
dữ liệu quảng bá hình ảnh của tỉnh
1. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh
của tỉnh là hệ thống dữ liệu được số hóa bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài,
giới thiệu về tỉnh trên các lĩnh vực, cung cấp đến cộng đồng quốc tế và người
Việt Nam ở trong và ngoài nước.
2. Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh
của tỉnh là nguồn cung cấp thông tin chính thức về tỉnh và được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan thông tấn báo chí
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu quảng bá hình ảnh
của tỉnh.
Điều 7. Hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan
thông tấn, báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài
1. Các cơ quan thông tấn, báo chí,
công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài được hỗ trợ, tạo điều kiện trong hoạt
động viết tin, bài, sản xuất chương trình và thực hiện các xuất bản phẩm nhằm
giới thiệu về tỉnh Hà Giang trên các phương tiện thông tin, đại chúng của nước
ngoài.
2. Sở Ngoại vụ thống nhất quản lý hoạt
động của phóng viên nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cơ quan liên
quan lập chương trình cụ thể, chi tiết cho các đoàn phóng viên nước ngoài theo
đúng giấy phép hoạt động báo chí đã được Bộ Ngoại giao cấp. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hoạt động báo chí của các tổ chức nước ngoài, phóng viên nước ngoài
hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt
động thông tin đối ngoại dài hạn, trung hạn, hàng năm của tỉnh; tổ chức triển
khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối
ngoại dài hạn, trung hạn, hàng năm sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
chỉ đạo, hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan thông tấn, báo
chí hoạt động trên địa bàn.
4. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh theo dõi, nghiên cứu dư luận, báo chí có nội dung
thông tin tác động tiêu cực đến địa phương; đồng thời chủ động đấu tranh phản
bác các thông tin xuyên tạc, sai sự thật ảnh hưởng đến hình ảnh của tỉnh.
5. Xây dựng cơ chế trao đổi, phối hợp, cung cấp, chia sẻ thông tin giữa các cơ
quan nhà nước trong tỉnh với các cơ quan báo chí.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng và nghiệp vụ thông tin đối ngoại cho các cá
nhân, tổ chức tham gia hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh; tham gia các lớp tập huấn về thông tin đối ngoại do Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Ngoại giao tổ chức.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch xuất
bản, phát hành các xuất bản phẩm thông tin đối ngoại bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài để cung cấp thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh của tỉnh tới cộng
đồng trong nước, quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài.
8. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo về hoạt động thông tin đối ngoại; làm đầu mối phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; định kỳ
sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại; tổng hợp
kinh phí thông tin đối ngoại hàng năm; đề xuất cơ quan có thẩm quyền khen thưởng,
kỷ luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông
tin đối ngoại trên địa bàn.
Điều 9. Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp thông tin đối ngoại; cập
nhật thông tin đối ngoại trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
2. Phối hợp với
Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn
của lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình về thông tin đối ngoại.
Điều 10. Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai hoạt động thông tin đối
ngoại của tỉnh ở nước ngoài; phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý hoạt động thông tin đối ngoại của tỉnh ở nước ngoài.
2. Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ
quan báo chí hoạt động trên địa bàn đưa tin về hoạt động đối ngoại của tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các đơn vị liên quan thẩm định nội dung, hướng dẫn các hoạt động
báo chí nước ngoài tác nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 11. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan liên quan: Cung cấp thông tin, giới thiệu quảng
bá văn hóa, sản phẩm du lịch; biên soạn, xuất bản và phát hành các ấn phẩm về
văn hóa, du lịch; tổ chức các chương trình văn hóa, nghệ thuật đặc sắc, mang đậm
bản sắc văn hóa đặc trưng của tỉnh để phục vụ các hoạt động thông tin đối ngoại
của tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan
theo dõi, quản lý việc xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, phát hành văn hóa phẩm
có nội dung về tỉnh và đất nước Việt Nam; phát hiện và kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh những nội dung không đúng sự thật, gây bất lợi và ảnh hưởng xấu đến
uy tín của Đảng, Nhà nước và của tỉnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 12. Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai
các hoạt động thông tin đối ngoại theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; tổ chức
các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Hội nhập kinh tế quốc tế cho
cán bộ, công chức, viên chức và các doanh nghiệp trên địa bàn.
2. Tổ chức các hội nghị xúc tiến
thương mại, kết nối giao thương, mở rộng thị trường, tăng cơ hội giao lưu hợp tác, tìm kiếm đối tác đầu tư nước ngoài vào tỉnh. Chủ động tham gia
quảng bá, giới thiệu hình ảnh của tỉnh, sản phẩm đặc trưng của tỉnh thông qua
các hoạt động hội chợ, triển lãm quốc tế về thương mại.
Điều 13. Công an
tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan
liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Theo dõi, tổng hợp thông tin liên quan đến đối ngoại trên lĩnh vực an ninh, trật tự của
tỉnh để kịp thời đề xuất chủ trương, biện pháp, đồng thời giải thích, làm rõ
các thông tin sai lệch về tỉnh trên lĩnh vực an ninh, trật tự.
3. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động thông tin
đối ngoại trên địa bàn tỉnh theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước và của tỉnh;
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng
thông tin đối ngoại của tỉnh để chống phá Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Giang
nói riêng.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức các hoạt động thông tin đối ngoại trên lĩnh vực an ninh, trật
tự, thông qua các kênh và biện pháp đặc thù, góp phần bảo đảm an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Sở Tài chính
1. Thẩm định dự toán ngân sách hàng
năm cho các hoạt động thông tin đối ngoại trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo quy định hiện hành.
2. Bảo đảm nguồn kinh phí trong ngân
sách nhà nước của tỉnh để thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động
thông tin đối ngoại đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 15. Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai hoạt động thông tin đối ngoại thuộc lĩnh vực phụ
trách.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu về cơ chế,
chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, danh mục dự án đã đầu tư và đang thu hút đầu
tư vào các Khu kinh tế, Khu công nghiệp để tích hợp vào hệ thống cơ sở dữ liệu
về thông tin đối ngoại của tỉnh.
Điều 16. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác thông tin, truyền
thông và thông tin đối ngoại khu vực biên giới, cửa khẩu.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý, vận hành các Cụm Thông tin đối
ngoại theo nhiệm vụ được giao.
3. Triển khai thực hiện tốt Chương
trình phối hợp giữa Bộ đội Biên phòng - Sở Thông tin và
Truyền thông trong công tác thông tin, truyền thông và thông tin đối ngoại tại
khu vực biên giới.
Điều 17. Báo Hà
Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan có bản tin, trang thông
tin điện tử
1. Tăng cường số lượng, nâng cao chất
lượng các tin, bài viết, phóng sự và các hình thức khác trong việc tuyên truyền
về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là đường lối đối
ngoại của nước ta; vấn đề hợp tác, hội nhập; về chủ quyền biên giới, lãnh thổ của
đất nước; quảng bá về vùng đất, lịch sử, văn hóa, du lịch, con người Hà Giang;
những thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài,
tiềm năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế giới
vào tỉnh và các thông tin đối ngoại khác.
2. Nội dung thông tin phải bám sát sự
chỉ đạo của tỉnh và đúng các quy định của pháp luật, hình thức thông tin đa dạng,
phong phú và hấp dẫn. Kiên quyết, nhanh nhạy, kịp thời, hiệu quả trong việc đấu
tranh phản bác các quan điểm sai trái, các thông tin xuyên
tạc, bóp méo, sai sự thật về đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
Điều 18. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cung cấp
thông tin thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý cho cơ quan báo chí, Cổng Thông tin
điện tử tỉnh và tổ chức tuyên truyền cho người dân hiểu về quá trình hội nhập
quốc tế của tỉnh, về ý nghĩa, mục đích của hoạt động thông tin đối ngoại.
2. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch công tác thông tin đối ngoại của cơ quan, đơn vị mình.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại và dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị mình, tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Phân công, bố trí cán bộ phụ trách
công tác thông tin đối ngoại.
5. Bảo mật thông tin trong phạm vi quản
lý; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả
hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý, gửi báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 19. Chế độ
báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo định
kỳ 06 tháng, 01 năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) kết quả hoạt động thông tin
đối ngoại theo phạm vi quản lý về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 20/6
và ngày 20/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin
và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Thông tin và Truyền thông trước ngày 30/6 và 30/12 hàng năm.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương định
kỳ cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh qua Trung tâm Thông
tin - Công báo trực thuộc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ
quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù
hợp./.