ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/KH-UBND
|
Yên
Bái, ngày 11 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
Thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg
ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm
2045, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái xây dựng kế hoạch hành động cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Hàng năm giảm 5 - 10% số người chết
và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng hệ thống giao thông, kết cấu hạ tầng giao thông,
phương tiện giao thông an toàn, hiện đại, thân thiện môi trường; người tham gia
giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông, hình thành văn hóa giao thông an toàn; có hệ thống cấp cứu, điều
trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Quản lý nhà nước về trật tự, an
toàn giao thông
- Tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao
thông hoàn thiện, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Cơ sở dữ liệu an toàn giao thông được
xây dựng và hoàn thiện theo công nghệ hiện đại, có kết nối đồng bộ, đáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý về an toàn giao thông;
- Tất cả 05 trụ cột về an toàn giao
thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ tầng, Phương tiện giao thông,
Người tham gia giao thông, ứng phó sau tai nạn giao thông) được ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
b) Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường
bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống
tái lấn chiếm trên tất cả các quốc lộ, đường tỉnh được giao quản lý; đảm bảo
các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và
đường tỉnh không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông;
- 100% các tuyến đường tỉnh (từ cấp
III trở lên) xây dựng mới đạt mức độ an toàn giao thông từ 3 sao trở lên theo
tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu;
- Các tuyến đường bộ (đường đô thị từ
cấp khu vực trở lên, đường ngoài đô thị từ cấp III trở lên) xây dựng mới, nâng
cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy,
xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn
thương;
- 100% hệ thống đường tỉnh, 50 - 80%
hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết
bị bảo đảm an toàn giao thông;
- Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng
các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương
tiện dọc các tuyến đường tỉnh đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng
nghỉ theo quy định;
- 100% các tuyến quốc lộ, đường tỉnh
huyết mạch có triển khai lắp đặt các hệ thống quản lý, điều hành giao thông
thông minh; xây dựng trung tâm tích hợp quản lý, điều hành giao thông đô thị
thông minh;
- 100% khu vực cổng trường học nằm
trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, các đường trục chính đô thị được tổ chức
giao thông bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông.
c) Phương tiện giao thông
- Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn
sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm
soát phát thải khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng
tham gia giao thông;
- 100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản
thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ
và nộp phạt vi phạm.
d) Người tham gia giao thông
- 100% người tham gia giao thông được
giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và các kỹ
năng tham gia giao thông an toàn;
- Đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép
lái xe theo đúng quy định của Bộ Giao thông vận tải.
đ) Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế
tai nạn giao thông
- 100% các tuyến quốc lộ trong vùng
phục vụ của cơ sở y tế có khả năng cấp cứu nạn nhân tai nạn giao thông, đảm bảo
khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ
khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu;
- Xây dựng trung tâm cấp cứu y tế
115, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian
nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu;
- Tất cả bệnh viện đa khoa cấp huyện
trở lên đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời
gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2045
- Hàng năm kéo giảm tai nạn giao thông
đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người
bị thương, hướng đến mục tiêu sẽ không có người chết do tai nạn giao thông đường
bộ;
- Hệ thống quản lý nhà nước về an
toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững; năng lực,
hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông nằm trong nhóm đầu của cả nước;
- Hình thành văn hóa giao thông an
toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; đa số
người dân trong đô thị hình thành thói quen tham gia giao thông bằng dịch vụ vận
tải công cộng, đi bộ và đi xe đạp;
- Vận tải hành khách công cộng phát
triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách được nâng
cao;
- Cơ bản hoàn thành việc triển khai,
áp dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực
an toàn giao thông, đặc biệt trong quản lý dịch vụ công, hoạt động vận tải,
phương tiện tự lái, giao thông thông minh, giám sát và xử lý vi phạm; ứng dụng
trí tuệ nhân tạo, ứng dụng dữ liệu lớn trong tổ chức, điều hành giao thông nhằm
giảm ùn tắc giao thông ở các đô thị;
- Hệ thống đường bộ được xây dựng hiện
đại, đồng bộ và được lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị an toàn giao
thông, đáp ứng tiêu chí về tuyến đường thân thiện cho mọi đối tượng tham gia
giao thông; tất cả các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ
được xóa bỏ kịp thời;
- Các trạm cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu
y tế tai nạn giao thông được hiện đại hóa và giảm thời gian tiếp cận nạn nhân.
3. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện
Kế hoạch này phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị và triển khai thực hiện
quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông từ tỉnh đến
các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương.
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến từng
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; gắn trách nhiệm của cá nhân người
đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thực thi
công vụ.
II. NHIỆM VỤ
1. Đẩy mạnh áp dụng thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn, nâng cao năng lực của Ban An
toàn giao thông tỉnh để quản lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về
an toàn giao thông.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập
trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống các tuyến đường địa phương trọng
yếu theo quy hoạch được phê duyệt, nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả
các đối tượng tham gia giao thông.
3. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ về
an toàn trong kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, nhằm nâng cao điều kiện
an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông.
4. Tập trung tuyên truyền, giáo dục
kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp
luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân.
Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp Giấy
phép lái xe theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
5. Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn
và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trong phạm vi toàn tỉnh; kết hợp phát triển
mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.
III. GIẢI PHÁP
1. Xây dựng và
hoàn thiện cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông đường bộ, hiện đại, đáp ứng yêu
cầu quản lý và thi hành pháp luật
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong
việc thống kê tai nạn giao thông, xây dựng cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường
bộ trên cơ sở tích hợp số liệu báo cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số
liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao
thông; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ ở cấp tỉnh
và cấp huyện;
- Cung cấp dữ liệu thiết bị giám sát
hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết
nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra, kiểm soát
và xử lý vi phạm;
- Ứng dụng cơ sở dữ liệu về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết nối và
chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy
phép lái xe;
- Xây dựng hệ thống báo cáo và phân
tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh.
2. Tiếp tục thực
hiện đột phá chiến lược về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ
tầng giao thông kết nối vùng, liên vùng, gắn kết đồng bộ giữa thành thị và nông
thôn
- Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp,
cải tạo hệ thống các tuyến đường địa phương trọng yếu theo quy hoạch được phê
duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao
thông; đẩy mạnh xây dựng các nút giao khác mức và các nút giao hình xuyến; nâng
cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư;
- Nghiên cứu, xem xét triển khai cập
nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công
tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông đường bộ;
- Xây dựng trung tâm điều hành giao
thông thông minh, bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình
trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho
người tham gia giao thông thông qua Cổng thông tin trực tuyến;
- Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn
đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng
cấp, cải tạo các tuyến đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đô thị và
khu đông dân cư;
- Triển khai nghiên cứu, thiết kế tuyến
đường vành đai thành phố cho các phương tiện vận tải có tải trọng lớn, phương
tiện vận tải hành khách từ 24 chỗ ngồi, tránh không đi vào các tuyến đường
trong đô thị vào khung giờ cao điểm;
- Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông
tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đồ thị, các công trình bảo
đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương;
- Áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng
an toàn giao thông đường bộ theo theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an
toàn giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc đánh giá, xếp hạng an
toàn giao thông hệ thống quốc lộ, đường tỉnh;
- Thực hiện thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông theo quy định;
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự hành lang an toàn đường bộ và tái lấn chiếm;
xây dựng hệ thống đường gom, hạn chế đấu nối đối với đường bộ đi song song với
đường sắt qua khu vực dân cư; hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt
trước năm 2030; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông
tại các giao cắt đường bộ với đường sắt;
- Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng
các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương
tiện dọc các tuyến đường tỉnh, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ được dừng
nghỉ theo quy định;
- Nâng cao điều kiện an toàn của kết
cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ
nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
3. Thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước về quản lý vận tải, phương tiện và người lái
- Thực hiện kiểm soát phát thải khí
thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ
hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện;
- Xây dựng trung tâm thử nghiệm an
toàn xe cơ giới theo hướng hiện đại; tiến hành thử nghiệm mức độ an toàn của
các loại phương tiện ô tô;
- Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết
niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao
thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực
hiện;
- Triển khai thực hiện Đề án vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ
thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên
phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều
hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng
tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông
đường bộ và nộp phạt vi phạm;
- Tăng cường quản lý hoạt động đưa
đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ hiện
đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; thực hiện tốt
công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải.
4. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và kỹ năng tham gia giao
thông an toàn cho các đoàn viên, hội viên, thanh niên học sinh, sinh viên và
các tầng lớp nhân dân
- Hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức
tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thông của
tỉnh gồm Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Trung tâm
Truyền thông và Văn hóa các huyện, thị xã, thành phố; tuyên tuyền qua các trang
mạng xã hội...;
- Tổ chức các hoạt động, sự kiện
tuyên truyền truyền thông qua hình thức tuyên truyền miệng,
giao lưu, tọa đàm, tập huấn, các cuộc thi tìm hiểu thông qua hình thức sân khấu
hóa, thi viết, thi trực tuyến tìm hiểu pháp luật về trật tự an toàn giao thông;
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
theo từng đối tượng; theo chủ đề công tác an toàn giao thông hàng năm, tuyên
truyền vào các đợt cao điểm như tháng cao điểm về an toàn giao thông cho học sinh
đến trường, các dịp lễ, tết, ngày thế giới tưởng niệm nạn nhân tử vong do tai nạn
giao thông...;
- Sử dụng công cụ tuyên truyền trực
quan như pano, băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền về an toàn giao thông. Xây dựng
các chương trình, sản phẩm tuyên truyền phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khu
dân cư tại các cụm loa tuyên truyền An toàn giao thông; Tuyên truyền qua hệ thống
sách, báo, tài liệu tuyên truyền pháp luật về trật tự an toàn giao thông;
- Tiếp tục cụ thể hóa các tiêu chí,
hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đẩy mạnh việc tuyên truyền,
phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. Tổ chức vận động xây dựng
văn hóa giao thông trong các trường học, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp...;
- Đưa nội dung giáo dục pháp luật về
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao
thông an toàn vào trong chương trình chính khóa, trong các hoạt động trải nghiệm,
hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa
gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh; duy trì hình thức ký cam kết giữa phụ huynh học sinh với nhà trường về thực
hiện an toàn giao thông, các đội cờ đỏ, đội thanh niên xung kích trong trường học;
- Mở các lớp tập huấn tuyên truyền,
giáo dục nâng cao ý thức, năng lực thực thi công vụ cho lực lượng thi hành pháp
luật về trật tự an toàn giao thông; chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, văn
hóa ứng xử trong thực thi công vụ;
- Xây dựng ứng dụng trên thiết bị di
động thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng,...) để người dân có thể
tiếp cận thông tin, tuyên truyền về thông tin chỉ đạo, điều hành của cơ quan chức
năng trong đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, gửi phản ánh, đóng góp ý kiến,
kiến nghị;...
5. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về trật tự,
an toàn giao thông
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong
công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; đầu tư xây
dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi
phạm trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh trọng điểm;
- Tăng cường triển khai các giải pháp
công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức
năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông;
- Thường xuyên, liên tục thực hiện
chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma tuý, đặc
biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp; các hành vi tổ chức đua
xe mô tô, ô tô trái phép;
- Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử
lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông
giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của
các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ;
- Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
6. Nâng cao chất
lượng hoạt động cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
- Duy trì và thành lập mới các điểm
sơ cấp cứu y tế đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng
trực 24/24h tại các Trung tâm y tế cấp huyện, tại các Trạm y tế xã, phường, thị
trấn, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận
nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp
cứu. Trang bị thêm các thiết bị y tế cần thiết phục vụ cho việc sơ cấp cứu tai
nạn giao thông tại các điểm sơ cấp cứu;
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115; đồng thời nghiên cứu
xây dựng và phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô,
xe gắn máy;
- Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn
kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh
tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người
dân sống dọc các tuyến đường, nhất là dọc theo quốc lộ, đường tỉnh trọng yếu.
7. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông
- Hàng năm tổ chức kiện toàn Ban an
toàn giao thông tỉnh đảm bảo đủ thành phần, đối tượng, lĩnh vực phù hợp để chỉ
đạo và tham mưu thực hiện tốt công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
- Thường xuyên cử cán bộ làm công tác
an toàn giao thông tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn kiến thức, kỹ năng, trình độ đảm bảo khả năng tiếp cận, ứng dụng công nghệ
vào lĩnh vực an toàn giao thông.
8. Đẩy mạnh thu
hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức đầu tư theo quy
định của pháp luật cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để thực hiện
các mục tiêu của Kế hoạch này
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực
hiện Kế hoạch
- Ngân sách nhà nước được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương
trình theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước;
- Nguồn hỗ trợ, đóng góp của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
lập dự toán ngân sách để thực hiện Kế hoạch này và quản lý, sử dụng kinh phí
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban An toàn
giao thông tỉnh
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
này;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch chỉ đạo
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch gắn với chủ đề công tác Năm An toàn
giao thông và định hướng chỉ đạo của Tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
truyền thông của tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình
tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, các mạng xã hội,...;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
ban, ngành tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng
Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ,
các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường;
- Tham mưu hoàn thiện nguồn nhân lực,
các cơ chế, chính sách đối với công tác an toàn giao thông và người làm công
tác an toàn giao thông theo định hướng chỉ đạo của Chính phủ.
2. Sở Giao
thông vận tải
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, các thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác quản lý điều
hành, tổ chức giao thông, hướng dẫn người tham gia giao thông cũng như hỗ trợ
công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao
thông;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, xem xét triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao
thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử
lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ; tăng cường
đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát an toàn giao thông tại các giao cắt đường
bộ với đường sắt. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định;
- Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải
hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối
lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân;
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện các nội dung liên quan tại Kế hoạch.
3. Công an tỉnh
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, các thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong việc thống kê, xây dựng
cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, cơ sở dữ liệu tai nạn
giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và
điều trị nạn nhân tai nạn giao thông;
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện các nội dung liên quan tại Kế hoạch.
4. Sở Y tế
- Chủ trì nâng cao năng lực các cơ sở
y tế hiện có, phối hợp với các sở, ngành rà soát, nâng cao kỹ năng sơ cấp cứu
ban đầu cho lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông, lái xe, nhân
viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên..., đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn
giao thông theo quy định, đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50km, đồng
thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân
tai nạn giao thông trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận được thông
tin yêu cầu cấp cứu;
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh;
phối hợp thành lập các đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn
máy;
- Thường xuyên thống kê số liệu về số
người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông được cứu chữa tại các cơ sở
y tế; phối hợp với Công an tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về
tai nạn giao thông đường bộ.
5. Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục triển khai nội dung giáo dục
pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao thông, kỹ năng
tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa và trong các hoạt
động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên,..
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thường
xuyên tổ chức hoạt động tuyên truyền về an toàn giao thông cho học sinh; duy
trì và mở rộng mô hình đội cờ đỏ, đội thanh niên xung kích về an toàn giao
thông trong các trường học;
- Tăng cường phối hợp giữa gia đình,
nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục về an toàn giao thông cho học
sinh.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ về tuyên
truyền trong Đề án tuyên truyền về an toàn giao thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2020 - 2025 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1317/QĐ-TTg ngày 28/8/2020 trên địa
bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông
vận tải và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí
và phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền về mục
đích, vai trò, giải pháp và kết quả triển khai Kế hoạch nhằm tạo sự đồng thuận,
nâng cao nhận thức và hành động của nhân dân về đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông.
7. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng
hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành
vi văn hóa giao thông;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng
các hình thức văn hóa truyền thống;
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
an toàn giao thông thông qua các đội tuyên truyền lưu động của ngành đến từng đối
tượng và địa bàn trên toàn tỉnh.
8. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tăng cường quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô thị, bảo đảm
các kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận cho người khuyết
tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường
đô thị, quốc lộ và đường tỉnh không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về quy hoạch
và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
9. Sở Tư pháp
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện các nội dung liên quan tại Kế hoạch.
10. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn các
cơ quan liên quan lập dự toán, sử dụng kinh phí và thanh, quyết toán theo quy định.
11. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp các sở, ngành, cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch;
lồng ghép các mục tiêu của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm của tỉnh.
12. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, ứng dụng các
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác quản lý, bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
13. Cục Quản lý
thị trường tỉnh, Sở Công thương
Cục Quản lý thị trường tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan có liên quan kiểm tra, kiểm soát
ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy
không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường.
14. Văn phòng
UBND tỉnh
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành, đưa
vào sử dụng hệ thống camera giám sát đô thị thông minh tỉnh Yên Bái và cơ sở hạ
tầng đô thị thông minh tỉnh Yên Bái; đồng thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
nội dung có liên quan tại Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu cho tất cả các lĩnh vực Giao
thông vận tải, tích hợp vào Trung tâm điều hành đô thị thông minh tỉnh Yên Bái
phục vụ quản lý, điều hành.
15. Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đến quân nhân, công nhân viên
chức quốc phòng, người lao động trong quân đội;
- Thực hiện quản lý, sử dụng phương
tiện vận tải quân sự theo quy định;
- Chủ trì hoạt động tuần tra, kiểm
soát, duy trì việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của
quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông.
16. Báo Yên Bái,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về kết
quả thực hiện nhiệm vụ Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông của
tỉnh Yên Bái; đảm bảo thời lượng phát sóng tin, bài, phóng sự phản ánh các lĩnh
vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
17. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch;
- Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện
Kế hoạch này phù hợp với điều kiện của địa phương;
- Triển khai việc lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với các địa phương có đường
bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường
gom, hạn chế đấu nối và đẩy mạnh việc xóa bỏ các đường ngang trái phép;
- Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử
lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông
giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Tăng cường quản lý hoạt động đưa
đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng;
- Đẩy nhanh tiến độ thi công các công
trình giao thông do địa phương quản lý; chỉ đạo chính quyền địa phương khắc phục,
sửa chữa những đoạn đường bị hư hỏng, hệ thống kênh mương
thoát nước, sạt lở đất...đảm bảo an toàn gắn với triển khai phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và văn minh đô thị”.
18. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội liên hiệp Phụ
nữ tỉnh, Tỉnh đoàn thanh niên, Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội
Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam Dioxin
tỉnh, Hội Người mù tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 -
2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh (N/c);
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ CHQS tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Các ngành thành viên Ban ATGT tỉnh;
- UBND, Ban ATGT các huyện, thị xã, thành phố;
- Phó CVP UBND tỉnh (N/c);
- Lưu: VT, NC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 11/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Thời
gian hoàn thành
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
2021-2025
|
2026-2030
|
2031-2045
|
1
|
Rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ
sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình
kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại
trong tổ chức giao thông
|
X
|
X
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Sở
Xây dựng
|
2
|
Thực hiện định kỳ việc đánh giá, xếp
hạng an toàn giao thông hệ thống quốc lộ được phân cấp quản lý và đường tỉnh,
đường huyện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải
|
X
|
X
|
X
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Công
an tỉnh, Ban ATGT tỉnh
|
3
|
Nghiên cứu, xem xét triển khai cập nhật
dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông
để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ
|
X
|
X
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh, Ban ATGT
|
4
|
Thực hiện thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông theo quy định
|
X
|
X
|
X
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Sở
Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
5
|
Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
hệ thống các tuyến đường địa phương trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt,
bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao
thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh đô thị, các điểm
kết nối Giao thông vận tải; đẩy mạnh xây dựng các nút giao khác mức và các
nút giao hình xuyến
|
X
|
X
|
X
|
Sở Giao
thông vận tải
|
Các
Sở: Tài chính, KH&ĐT, Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
6
|
Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông
tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao
thông dễ bị tổn thương
|
X
|
X
|
X
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
Sở: Tài chính, KH&ĐT, Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
7
|
Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn
đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đô
thị và khu đông dân cư
|
X
|
X
|
X
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Sở
Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
8
|
Lập lại trật tự hành lang an toàn
đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với đường sắt
qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn chế đấu nối;
hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2030
|
X
|
X
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Công
an tỉnh, Ban ATGT tỉnh
|
9
|
Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống
tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ với
đường sắt
|
X
|
X
|
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
10
|
Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý,
điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng
lưới giao thông trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh trọng yếu
|
|
X
|
X
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
11
|
Xây dựng trung tâm điều hành giao
thông thông minh
|
X
|
X
|
X
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
12
|
Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu
hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ nhà
đến trường và từ trường về nhà cho học sinh
|
X
|
X
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Sở
Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
13
|
Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng
các Trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách,
phương tiện dọc các tuyến quốc lộ và đường tỉnh đảm bảo người lái xe liên tục
không quá 4 giờ được dừng, nghỉ theo quy định
|
X
|
X
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
Sở: Tài chính, KH&ĐT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
14
|
Thực hiện quy định về an toàn
phương tiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải
|
X
|
X
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
15
|
Thực hiện kiểm soát phát thải khí thải
xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ
hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện
|
X
|
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
|
16
|
Xây dựng trung tâm thử nghiệm an
toàn xe cơ giới theo hướng hiện đại; tiến hành thử nghiệm mức độ an toàn của
các loại phương tiện ô tô
|
X
|
X
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
|
17
|
Loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử
dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông
|
X
|
X
|
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Giao
thông Vận tải
|
18
|
Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải
hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng
khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng
cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao
thông cho người khuyết tật, người cao tuổi
|
X
|
X
|
X
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Sở
Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
19
|
Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ
thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên
phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản
lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các
doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh
toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm
|
X
|
X
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
20
|
Tăng cường quản lý hoạt động đưa
đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng
|
X
|
X
|
X
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở: GD&ĐT, LĐTB&XH, GTVT
|
21
|
Tiếp tục phát triển ứng dụng công
nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe;
hài hòa hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ
|
X
|
X
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Công
an tỉnh
|
22
|
Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
an toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin internet, các mạng xã
hội, điện thoại thông minh, phát thanh, truyền hình, báo điện tử...
|
X
|
X
|
X
|
Ban
ATGT tỉnh
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
23
|
Tiếp tục thực hiện “Năm an toàn
giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết,
lễ, hội theo chuyên đề cụ thể tại các địa phương
|
X
|
X
|
X
|
Ban
ATGT tỉnh
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
24
|
Hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí,
hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động và đẩy
mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông
|
X
|
|
|
Ban
ATGT tỉnh
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
25
|
Tuyên truyền, tập huấn lái xe trong
các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
|
X
|
X
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Ban
ATGT tỉnh
|
26
|
Chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn
giao thông vào chương trình chính khóa trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông, giáo dục thường xuyên và trường Cao đẳng Sư phạm
|
X
|
X
|
|
Sở Giáo
dục và Đào tạo
|
Ban
ATGT tỉnh, Sở Giao thông vận tải
|
27
|
Chỉ đạo thực hiện giáo dục an toàn
giao thông vào chương trình chính khóa trong các trường nghề
|
X
|
X
|
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Ban
ATGT tỉnh, Sở Giao thông vận tải
|
28
|
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý
thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông
|
X
|
X
|
X
|
Ban
ATGT tỉnh
|
Công
an tỉnh, Sở GTVT, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
29
|
Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công
tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
|
X
|
X
|
X
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh
|
30
|
Đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng
dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm tại khu vực đô thị
và trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh trọng điểm
|
X
|
X
|
X
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở
Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng
|
31
|
Tăng cường triển khai các giải pháp
công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức
năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự,
an toàn giao thông
|
X
|
X
|
X
|
Công
an tỉnh
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Giao thông vận tải
|
32
|
Thường xuyên, liên tục thực hiện
chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma tuý, đặc
biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp, các hành vi tổ chức đua
xe mô tô, ô tô trái phép
|
X
|
|
|
Công
an tỉnh
|
Sở
Giao thông vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
33
|
Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý
tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ
phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ
|
|
X
|
X
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
34
|
Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ
|
X
|
X
|
|
Công
an tỉnh
|
Sở
Giao thông vận tải
|
35
|
Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ
|
X
|
X
|
X
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Sở
Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
36
|
Nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện
có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h
tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện, tại các trạm dừng nghỉ trên đường bộ cao
tốc hoặc tại các địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng
thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn
nhân trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu
|
X
|
X
|
|
Sở Y
tế
|
Ban
ATGT tỉnh
|
37
|
Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn quốc;
đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô,
xe gắn máy
|
X
|
X
|
|
Sở Y
tế
|
Ban
ATGT tỉnh
|
38
|
Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ
năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao
thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống
dọc các tuyến đường
|
X
|
X
|
X
|
Sở Y
tế
|
Ban
ATGT tỉnh, Công an tỉnh, Sở GTVT, Hội Chữ thập đỏ, các đơn vị liên quan
|
39
|
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
|
X
|
X
|
X
|
Ban
ATGT tỉnh
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan
|
40
|
Bố trí kinh phí để thực hiện kế hoạch;
hướng dẫn các cơ quan liên qua lập dự toán, sử dụng kinh phí và thanh, quyết
toán theo quy định để thực hiện kế hoạch
|
X
|
X
|
X
|
Sở
Tài chính
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan
|
41
|
Lồng ghép các mục tiêu của kế hoạch
này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
|
X
|
X
|
X
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Tài chính và các đơn vị có liên quan
|