ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 152/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 08 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC
ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thực hiện Quyết định số
431/QĐ-BNN-TT ngày 26/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt đề án Phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển cây công nghiệp
chủ lực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau.
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát triển cây công nghiệp chủ
lực trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế các vùng sinh thái; phù hợp với truyền
thống sản xuất, điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương. Sử dụng tối đa các sản
phẩm phụ trong quá trình sản xuất, chế biến các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực;
phát triển kinh tế tuần hoàn, khai thác giá trị giữa sản xuất cây công nghiệp
chủ lực với văn hóa, du lịch và dịch vụ.
- Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh; chế biến
sâu, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường; giảm chi phí, nâng
cao giá trị gia tăng.
2. Yêu cầu
Phát triển các cây công nghiệp
chủ lực (cao su, hồ tiêu, chè) trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với Quy hoạch tỉnh
Thừa Thiên Huế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch thực hiện Chiến
lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; không gây mất rừng, suy thoái rừng,
bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển bền vững các cây
công nghiệp chủ lực (cao su, hồ tiêu, chè), theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu; góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, đời sống dân cư nông thôn và đảm
bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
- Ổn định diện tích một số cây
công nghiệp chủ lực như cây Cao su đạt 5.100 ha; cây Hồ tiêu đạt 180 ha; cây
Chè đạt 90 ha.
- Đào tạo, tập huấn cho những hộ
nông dân nhằm nâng cao trình độ về kỹ thuật thâm canh bền vững cho cây công
nghiệp, có áp dụng công nghệ cao, các giải pháp kỹ thuật tiên tiến để cải tạo,
chăm sóc, phòng trừ sinh vật gây hại trên vườn cây công nghiệp.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác
tuyên truyền, phổ biến
- Đẩy mạnh việc phổ biến các
văn bản pháp luật về lĩnh vực trồng trọt (về đất đai, giống cây trồng, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật...) nhằm nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật của
người dân, doanh nghiệp và các tầng lớp xã hội có liên quan.
- Tăng cường, đa dạng hóa các
hình thức, nội dung truyền thông để người dân, doanh nghiệp và các thành phần
xã hội nhận thức về chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế
nông nghiệp trong tổ chức sản xuất và phát triển bền vững các cây công nghiệp
chủ lực; về tăng trưởng xanh; về thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn nông nghiệp
tốt, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, đa giá trị, giảm phát thải,...
2. Tổ chức
sản xuất
- Trên cơ sở mục tiêu và định
hướng phát triển cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh: Các địa
phương căn cứ lợi thế, điều kiện cụ thể và nhu cầu thị trường, duy trì ổn định
diện tích các vùng sản xuất cây công nghiệp chủ lực trong phương án quy hoạch của
tỉnh và các định hướng khác có liên quan. Rà soát diện tích trồng cây công nghiệp
chủ lực trên những vùng đất không phù hợp, kém hiệu quả để chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, tạo ra sản phẩm có thị trường tiêu thụ, với giá trị cao hơn.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất các cây công nghiệp chủ lực,
thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất từ xây dựng vùng trồng nguyên
liệu đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Hợp tác xã và Tổ hợp tác là cầu nối doanh
nghiệp với hộ gia đình trồng cây công nghiệp.
- Khuyến khích hộ gia đình trồng
cây công nghiệp ổn định diện tích, đẩy mạnh đầu tư thâm canh tăng năng suất, cần
chủ động liên kết với doanh nghiệp thông qua các Hợp tác xã và Tổ hợp tác để
phát triển vùng nguyên liệu sản xuất cây công nghiệp chủ lực, thực hiện sản xuất
theo quy trình nông nghiệp tốt (GAP) và tương đương, quản lý chặt chẽ các đối
tượng sinh vật gây hại trên cây công nghiệp.
3. Giải
pháp khoa học công nghệ
- Tập trung nghiên cứu chuyển
giao, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu
của sản xuất và thị trường, khuyến khích đổi mới, sáng tạo để tạo ra các giá trị
và sản phẩm mới.
- Nghiên cứu chọn tạo, nhập nội
các giống cây công nghiệp chủ lực mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu
sâu bệnh, phù hợp với từng vùng sinh thái, thích ứng điều kiện biến đổi khí hậu.
- Tăng cường phối hợp nghiên cứu,
hoàn thiện và chuyển giao quy trình nhân giống cây công nghiệp chủ lực sạch bệnh,
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phục vụ trồng mới, tái canh; quy trình canh tác đảm
bảo an toàn, đảm bảo chất lượng sản phẩm; quy trình canh tác tiên tiến trong
các khâu: trồng, chăm sóc, tưới nước, bón phân, tạo tán, phòng trừ sinh vật gây
hại, thu hoạch; thị trường tiêu thụ sản phẩm; công nghệ sơ chế, bảo quản, chế
biến,...
- Phát triển các mô hình kinh tế
tuần hoàn, sử dụng tối đa các phụ phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến một số
cây công nghiệp chủ lực, để phục vụ lại cho sản xuất nông nghiệp. Tuyên truyền
thực hiện việc thu gom, xử lý chất thải nguy hại từ các bao bì phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cây công nghiệp chủ lực.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu về quản lý
vùng trồng, cảnh báo thiên tai, dịch bệnh và quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm từ
khâu sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến đến tiêu thụ tạo
sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Xây dựng, hình
thành các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn sản xuất với tiêu thụ
và sơ chế, chế biến, xuất khẩu các sản phẩm cây công nghiệp chủ lực.
4. Giải
pháp về mở rộng thị trường tiêu thụ
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, hỗ trợ phát triển
thương hiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm. Thực hiện tốt sự
liên kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ, giữa các thành phần kinh tế và nông
dân.
- Xây dựng hệ thống thông tin
thị trường nông sản đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông sản hàng hóa. Nâng cao
năng lực nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu đối với
từng loại sản phẩm cây công nghiệp chủ lực; đồng thời, cập nhật, thông tin kịp
thời về chính sách thương mại của các quốc gia và của từng thị trường về thị phần,
thị hiếu, giá cả, rào cản kỹ thuật, thuế quan..., kịp thời thông tin đến doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác và người dân để chủ động điều chỉnh sản xuất phù
hợp với yêu cầu thị trường.
- Đối với thị trường trong nước:
Các địa phương, doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu sản phẩm, gắn với chỉ dẫn
địa lý, mã số vùng trồng; hình thành sàn giao dịch sản phẩm; thực hiện các hoạt
động xúc tiến thương mại để người tiêu dùng trong nước có đủ thông tin về sản
phẩm cây công nghiệp chủ lực của địa phương.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch được
ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành; lồng ghép chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình
khoa học và công nghệ; các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các nội dung của Kế
hoạch. Lồng ghép các mục tiêu, nội dung của Đề án với các chương trình, đề án,
dự án khác có liên quan. Không để xảy ra trùng lặp, chồng chéo với các Đề án, Dự
án do các cơ quan, tổ chức đã và đang triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành rà soát, bổ sung các chính sách có liên quan để làm nguồn lực triển
khai thực hiện.
- Tổ chức theo dõi, kiểm tra đánh
giá tiến độ và kết quả triển khai các nội dung Kế hoạch, định kỳ hằng năm tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND
tỉnh theo đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cây công nghiệp
chủ lực.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách và nhu cầu kinh phí thường xuyên của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm thực hiện kế hoạch, Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành
4. Sở Công Thương
Nghiên cứu, rà soát các chính
sách phù hợp về thương mại để hỗ trợ, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm cây công
nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo
quản gắn với chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh
công tác xúc tiến thương mại, triển khai các giải pháp mở rộng thị trường tiêu
thụ cả trong và ngoài tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và triển khai các giải pháp, tăng cường
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong phát triển cây công
nghiệp chủ lực của tỉnh; hỗ trợ áp dụng công nghệ mã số, mã vạch, Truy xuất nguồn
gốc vào các sản phẩm từ cây công nghiệp chủ lực.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn,
báo chí phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chuyên
mục về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo
quản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp an toàn, các công nghệ sau thu hoạch. Phối
hợp với các đơn vị liên quan giới thiệu, quảng bá các sản phẩm cây công nghiệp
chủ lực của tỉnh trên các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống phát thanh cơ sở
và các kênh mạng xã hội.
7. UBND các huyện, thị xã và
thành phố Huế
- Chỉ đạo triển khai thực hiện
các nội dung của Kế hoạch. Thực hiện việc lồng ghép các nội dung của Kế hoạch
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ động huy động lồng ghép
các nguồn kinh phí và bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách của địa phương hàng
năm để thực hiện.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn
tăng cường công tác truyền thông đến toàn thể người dân được biết và phối hợp
triển khai hiệu quả các nội dung của Kế hoạch trên phạm vi địa phương.
- Định kỳ hằng năm đánh giá
tình hình thực hiện và kết quả triển khai Kế hoạch, báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. Các tổ chức, cá nhân và
doanh nghiệp
Chủ động phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các cơ quan liên quan để triển
khai thực hiện; huy động nguồn vốn để tham gia đầu tư thâm canh, chế biến sản
phẩm cây công nghiệp chủ lực.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc; các sở, ngành, địa phương phản ánh về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở: NN&PTNT, TC, KH&ĐT, KH&CN, TT&TT, CT;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế;
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
- Trung tâm Khuyến nông;
- VP: LĐ và các CV: TH, TC, XDCB, CN;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Hải Minh
|