ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 584/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 03
tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM
2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt
Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định
số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ ban hành kế hoạch thực
hiện chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị
quyết số 52/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Văn bản
số 509/BNV-CTTN ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực
hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên
năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 193/TTr-SNV ngày 28/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2024.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh (B/c);
- Vụ CTTN Bộ Nội vụ (B/c);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 2;
- Văn phòng và các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Tòa án, Viện Kiểm sát tỉnh;
- Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh;
- Báo Lâm Đồng; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 584/QĐ-UBND ngày 03/4/2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Thực hiện tốt Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định, hướng dẫn thi hành của
Trung ương; chỉ đạo của Tỉnh ủy và Nghị quyết số
52/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2021-2030.
b) Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ
tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2021-2030 phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa
phương.
c) Nâng cao nhận thức về phát
triển thanh niên; tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng,
đạo đức, lối sống và pháp luật cho thanh niên.
d) Tiếp tục đẩy mạnh công tác dạy nghề,
dịch vụ tư vấn về lao động, việc làm giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp,
nâng cao tay nghề, tiếp cận thị trường lao động, tìm việc làm phù hợp.
đ) Nâng cao trình độ văn hóa, ngoại ngữ, chuyên môn
nghiệp vụ, ý thức nghề nghiệp nhằm phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.
e) Thực hiện các chương trình mục tiêu về dân số;
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và giáo dục tiền hôn nhân cho
thanh niên.
g) Nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc và trang bị
kỹ năng sống cho thanh niên.
2. Yêu cầu:
a) Nội dung Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2024 gắn với Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn 2021-2030; là bộ phận cấu thành quan
trọng của các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; là cơ
sở để các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị xây dựng và tổ chức
thực hiện Chương trình, kế hoạch phát triển
thanh niên của từng ngành và địa phương.
b) Xác định thanh niên là lực lượng
quan trọng xung kích, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện, môi trường và
bảo đảm nguồn lực để phát triển thanh niên.
c) Các Sở,
ban, ngành; UBND các huyện, thành phố trong tỉnh xây dựng
kế hoạch thực hiện cụ thể và lồng ghép thực hiện các chỉ tiêu để đảm bảo hiệu lực,
hiệu quả trong việc triển khai Nghị quyết, Quyết định về Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030.
d) Nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị thuộc tỉnh; giữa Sở, ban, ngành và các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
trong việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2024.
II. NỘI DUNG VÀ CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
NĂM 2024
1. Nội dung
trọng tâm:
a) Tiếp tục tổ chức quán triệt,
triển khai và thực hiện tốt Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định, hướng dẫn
thi hành của Trung ương; Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai
đoạn 2021-2030; Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ Nội vụ ban
hành kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2021-2030; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy; Nghị quyết số 52/NQ-HĐND
ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2021-2030 và Văn bản số 509/BNV-CTTN ngày 29/01/2024 của Bộ Nội vụ
về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý
nhà nước về thanh niên năm 2024.
b) Tổ chức Hội nghị đối thoại với thanh niên năm
2024 theo Kế hoạch số 2397/KH-UBND ngày 27/3/2024 của UBND tỉnh với chủ đề “Công
tác đào tạo nghề, tạo việc làm và phát huy thanh niên tài năng”. Tập
trung giải quyết chế độ chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành
nhiệm vụ trong kháng chiến quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày
27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ và thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam
tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975 quy định tại Nghị định số
112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ.
c) Thực hiện Bộ chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê
về thanh niên Việt Nam; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về thanh niên; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm, đột xuất theo quy
định.
d) Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp
công tác số 976/QC-UBND-TĐTN ngày 13/02/2023 giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2027.
đ) Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược,
Chương trình phát triển thanh niên của địa phương; chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để sơ kết thực hiện Chiến lược vào năm 2025.
2. Về một số chỉ tiêu cụ thể:
a) Chỉ tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư
vấn, hỗ trợ pháp lý
- 100% thanh
niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức,
thanh niên học sinh và sinh viên được tuyên truyền,
phổ biến, học tập Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
- 100% thanh niên là học sinh, sinh
viên; 90% thanh niên công nhân; 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số được bồi dưỡng, trang bị, cập nhật kiến thức về kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Lựa chọn nội dung, chủ đề phù hợp
theo tình hình thực tế tại địa phương để tổ chức đối thoại với thanh niên năm
2024.
- 80% trở
lên thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách,
pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương
tiện thông tin đại chúng.
b) Chỉ tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng
- 100% thanh
niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
và kỹ năng sống.
- Ít nhất 30% thanh niên
làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham
gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi
dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.
- Trên 90% thanh niên là cán bộ,
công chức trẻ được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
và năng lực quản lý nhà nước.
- Trên 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh
niên vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- 15% số
thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa
học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ
do thanh niên chủ trì; 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học,
công nghệ.
c) Chỉ tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên;
phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
- 100% thanh niên là học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng
nghiệp và trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp
trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên trường đại học, cao đẳng
được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
- Từ 5% trở lên số ý tưởng, dự án,
công trình khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với
các doanh nghiệp, quỹ đầu tư hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Trên 90% thanh niên được tư vấn hướng
nghiệp và việc làm; 70% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm. Mỗi
năm, tạo việc làm mới cho khoảng 8.000 - 10.000 thanh niên.
- Giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp
ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
- Ít nhất 70% thanh niên là người
khuyết tật, thanh niên nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân
của tệ nạn buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng
sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc
làm ổn định cho trên 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 20% thanh
niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
d) Chỉ tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho
thanh niên
- Trên 70% thanh niên được
trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần;
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực
gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng,
chống HIV/AIDS; trong đó, tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ
sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 100%.
- Trên 70% thanh niên được tiếp cận
các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
tại địa bàn nơi cư trú; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện
pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp
được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Chỉ tiêu
5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Trên 80% thanh niên ở đô thị;
70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp; 60%
thanh niên vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục
thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Ít nhất 50% thanh niên sử dụng
thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền
thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số như: máy vi tính, máy tính bảng và
các ứng dụng di động phổ biến.
e) Chỉ tiêu
6: Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong tham
gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- 100% thanh niên trong độ tuổi
theo quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực
hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội
Liên hiệp thanh niên, Hội Sinh viên và các tổ chức khác của thanh niên được
thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh
niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Từ 5-10% thanh niên trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp Sở,
phòng và tương đương; từ 3% trở lên thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo,
quản lý trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
(Có bảng phụ lục chi tiết cụ thể
kèm theo)
III. KINH PHÍ
Kinh phí triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2024 được cân đối từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách
hiện hành; huy động từ nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ
quan, đơn vị; UBND các huyện, thành phố thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ của Kế
hoạch này trong chương trình, kế hoạch của từng
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; bố trí trong dự toán được
giao để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của Kế
hoạch này và hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
b) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc thiểu số cho thanh niên là cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị.
c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra; tổng hợp đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch này của các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên
quan. Phối hợp, tham mưu giải quyết chế độ,
chính sách đối với thanh niên xung phong. Phối hợp, triển khai thực hiện
Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam, quy định chế độ báo cáo thống kê về
thanh niên Việt Nam.
d) Tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức phụ trách công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2024 theo Quyết
định số 1709-QĐ/TU ngày 24/01/2024 của Tỉnh uỷ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2024.
đ) Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm
tra công tác quản lý nhà nước về thanh niên đối với các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh
và UBND cấp huyện nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền
các cấp trong việc triển khai, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh
niên.
2. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị liên quan thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; tổ chức các hoạt
động tư vấn pháp luật cho từng nhóm đối tượng thanh niên (chú trọng các nhóm
thanh niên yếu thế, thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên là người dân
tộc…).
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn
thể, địa phương, đơn vị liên quan tư vấn nghề nghiệp và hỗ trợ giới thiệu việc
làm cho thanh niên; đào tạo nghề cho thanh niên. Ưu tiên đào tạo gắn với chương
trình, công trình dự án của địa phương, của tỉnh; đào tạo nghề gắn với kiến thức
và kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên; đào tạo các nhóm để thành lập tổ hợp tác
hoặc chuyển đổi nghề từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp phù hợp với đặc điểm của
từng vùng và phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu phát triển của thanh niên; tiếp tục
thực hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên hoàn lương.
b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực tuyển dụng của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chính sách học nghề, ngoại ngữ và giáo dục
định hướng cho thanh niên tham gia xuất khẩu lao động trên địa bàn.
c) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về bình đẳng giới,
chống kỳ thị và phân biệt đối xử về giới cho thanh niên, phòng chống tội phạm
và các tệ nạn xã hội trong thanh niên.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Đẩy mạnh hoạt động
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường; phối hợp với các Sở,
ban, ngành tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật, kỹ năng sống, phòng chống bạo
lực học đường, bạo lực gia đình cho thanh thiếu niên; triển khai thực hiện Đề
án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp; nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn,
hướng nghiệp cho học sinh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp
với Tỉnh Đoàn, Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị
liên quan tuyên truyền, hướng dẫn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp cho thanh niên, đặc biệt là thanh niên đồng bào
DTTS; hỗ trợ thanh niên thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; triển khai thực hiện cơ chế, chính sách
hỗ trợ ban đầu và khuyến khích đầu tư tiếp theo cho các tổ chức của thanh niên,
cá nhân là thanh niên tham gia khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
6. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Tỉnh Đoàn và
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền, tập huấn
về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và giáo dục, khám sức khỏe tiền
hôn nhân cho thanh niên, tuyên truyền phòng tránh hôn nhân cận huyết thống, tác
hại của rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích, tư vấn dinh dưỡng nâng cao thể
lực cho thanh niên.
b) Thực hiện các giải pháp của Chiến lược quốc gia
về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 và Đề án tổng thể
phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện chiến
lược phát triển thể dục thể thao của tỉnh; chiến lược phát triển bóng đá; đề án
tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030.
b) Tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục
thể thao, xây dựng đời sống văn hóa, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa… cho
thanh niên. Tăng cường tuyên truyền việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội, bài trừ thủ tục tảo hôn, thách cưới trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, Bộ quy tắc ứng xử văn minh trong du lịch… đối với thanh
niên.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho thanh niên (ưu tiên cho thanh niên là
công chức cấp xã); tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông
tin, báo chí, xuất bản, dịch vụ internet… liên quan đến thanh niên; có giải
pháp xử lý những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin
có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên. Chủ động tập huấn cho đoàn
viên, thanh niên, nâng cao năng lực đấu tranh với các thế lực thù địch trên
không gian mạng; phối hợp Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn tổ chức tập huấn và chỉ đạo
Huyện đoàn, Thành đoàn phối hợp với tổ chức đoàn các cấp có các giải pháp nâng
cao năng lực đấu tranh với các thế lực thù địch trên không gian mạng.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối
hợp với Tỉnh Đoàn, các địa phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện chương
trình phối hợp về việc phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của thanh niên
tham gia phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới;
tham gia tuyên truyền, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ và phát triển rừng
theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
10. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp
với Tỉnh Đoàn tổ chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật về an toàn giao thông, chương
trình thanh niên với văn hóa giao thông.
11. Sở Tài chính: Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách, phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan tham mưu cấp
thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn; kiểm tra việc quản lý, sử dụng
kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
12. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành có liên quan chỉ đạo cơ quan làm công tác dân tộc
cấp huyện; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính
sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh; xây dựng
và trình cấp có thẩm quyền thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên vùng dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn trong tỉnh.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Phối hợp với
các Sở, ban, ngành tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên thanh niên nâng cao ý thức
trách nhiệm đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tuyên truyền Luật
Nghĩa vụ quân sự cho 100% thanh niên đến tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; huấn
luyện cho 100% thanh niên trong lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động
viên theo quy định. Tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh cho 100% học sinh,
sinh viên trong các trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề, cao đẳng và đại học. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và các trường dạy
nghề trên địa bàn tổ chức tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm cho thanh niên
thực hiện nghĩa vụ quân sự trước khi xuất ngũ; chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự các
huyện, thành phố phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, các cơ
quan, đơn vị dạy nghề trên địa bàn đơn vị đóng quân tổ chức tư vấn học nghề, giới
thiệu việc làm đối với bộ đội xuất ngũ ngay khi đón nhận về địa phương.
14. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động
phòng, chống ma túy, tội phạm trong thanh thiếu niên, đặc biệt quan tâm đến
thanh niên là học sinh trong các trường phổ thông; phối hợp với Tỉnh Đoàn xây dựng
hướng dẫn hoạt động của các đội hình thanh niên xung kích với an toàn giao
thông và an ninh trật tự.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm
Đồng: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục, định hướng tuyên truyền để giáo dục thanh niên trong tỉnh về
lý tưởng, trách nhiệm công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ
chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên Lâm Đồng giai đoạn
2021 - 2030.
16. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh: Tạo điều
kiện cho thanh niên được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc
làm. Chủ trì phối hợp với Tỉnh Đoàn, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai
thực hiện hiệu quả Quyết định số 1902/QĐ-UBND ngày 18/10/2022 phê duyệt Đề án
“Chính sách tín dụng dành cho thanh niên khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
17. Tỉnh Đoàn Lâm Đồng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố triển khai thực hiện chương trình giáo dục lý luận chính
trị, tư tưởng, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống; việc thực hiện học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cho đoàn viên thanh niên;
xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch công tác đoàn theo Chương
trình phát triển thanh niên Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2030.
b) Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế phối hợp
công tác giữa UBND tỉnh với Tỉnh Đoàn và quy chế phối hợp giữa Tỉnh Đoàn với
các cơ quan, đơn vị liên quan.
18. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chương
trình và đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện kế hoạch tại địa phương; phối hợp
với các Sở, ban, ngành của tỉnh triển khai thực hiện các dự án, đề án, hoạt động
trong chương trình phát triển thanh niên; chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch năm 2024 về phát triển thanh niên phù hợp với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc
huy động nguồn lực để thực hiện chương trình phát triển thanh niên của địa
phương; lồng ghép các chương trình, dự án, hoạt động khác có liên quan để thực
hiện có hiệu quả chương trình phát triển thanh niên.
b) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc triển khai
thực hiện chương trình phát triển thanh niên. Đánh giá cụ thể kết quả đạt được
về các chỉ tiêu thực hiện công tác thanh niên; việc triển khai thực hiện quy chế
phối hợp giữa UBND cấp huyện và Ban chấp hành Đoàn thanh niên cùng cấp; thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định.
c) Tổ chức gặp gỡ, đối
thoại với thanh niên, tham vấn ý kiến của thanh niên về các vấn đề có liên quan
cần giải quyết đối với thanh niên theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo 100%
UBND cấp xã tổ chức đối thoại với thanh niên theo quy định.
d) Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm
tra công tác quản lý nhà nước về thanh niên đối với các phòng, ban thuộc huyện
và UBND cấp xã.
19. Các Sở, ban, ngành, các đoàn thể chính trị -
xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch này; định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện
các chỉ tiêu năm 2024 về công tác thanh niên do cơ quan, đơn vị phụ trách; kịp
thời đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết những khó khăn,
vướng mắc và nội dung có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện.
b) Thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn
vị, địa phương và giữa cơ quan quản lý nhà nước với tổ chức Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị - xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả cơ
chế phối hợp đa ngành trong việc thực hiện Kế hoạch.
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định và
Thông tư số 11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 của Bộ Nội vụ ban hành bộ chỉ tiêu thống
kê về thanh niên Việt Nam; Thông tư số 07/2020/TT-BNV ngày 15/12/2020 của Bộ Nội
vụ quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam và Văn bản số
7508/UBND-VX4 ngày 20/10/2021 của UBND tỉnh về thực hiện bộ chỉ tiêu và chế độ
báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam triển khai thực hiện nhiệm vụ theo thời
gian quy định.
20. Về chế độ báo cáo:
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị
và UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu được
giao về Sở Nội vụ chậm nhất là ngày 10/12/2024 và báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU
(Đính kèm Kế hoạch theo Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 03/4/2024 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Nội dung, chỉ
tiêu
|
Đơn vị chủ trì
thực hiện, báo cáo
|
Đơn vị phối hợp
thực hiện
|
I
|
Một số
nhiệm vụ trọng tâm
|
|
|
1
|
Quán triệt, triển khai và thực
hiện tốt Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định, hướng dẫn thi hành của
Trung ương; Nghị quyết số 52/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về phát
triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2030.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban,
ngành; Tỉnh Đoàn và UBND cấp huyện
|
2
|
Tổ chức Hội nghị đối thoại với
thanh niên năm 2024.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban,
ngành; Tỉnh Đoàn và UBND cấp huyện
|
3
|
Ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lâm Đồng năm 2024.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành;
Tỉnh Đoàn và UBND cấp huyện
|
4
|
Giải quyết chế độ chính sách
đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến quy định
tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ và
thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam theo Nghị định số 112/2017/NĐ-CP
ngày 06/10/2017 của Chính phủ.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành
liên quan; Tỉnh Đoàn; Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bảo hiểm xã hội
tỉnh; Hội Cựu TNXP tỉnh và UBND cấp huyện
|
5
|
Thực hiện Bộ chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê
về thanh niên Việt Nam; tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; thực hiện chế độ báo cáo hàng
năm, đột xuất theo quy định.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban,
ngành; Tỉnh Đoàn; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Bảo hiểm xã
hội tỉnh; Công an tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh Lâm Đồng; Ban An toàn giao thông tỉnh và UBND cấp huyện
|
II
|
Các chỉ
tiêu chủ yếu
|
|
|
1
|
Chỉ
tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư
vấn, hỗ trợ pháp lý
|
|
|
1.1
|
100% thanh
niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức,
thanh niên học sinh và sinh viên được tuyên truyền,
phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước
|
Sở
Tư pháp
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy; Sở Giáo dục và Đào tạo; Tỉnh Đoàn; Công an tỉnh; Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh và UBND cấp huyện
|
1.2
|
100% thanh niên là học sinh, sinh
viên; 90% thanh niên công nhân; 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu được bồi dưỡng, trang bị, cập nhật kiến thức về kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý các KCN, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn, Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và UBND cấp huyện
|
1.3
|
Lựa chọn nội dung, chủ đề phù hợp
theo tình hình thực tế tại địa phương để tổ chức đối thoại với thanh niên năm
2024.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan; Tỉnh Đoàn và UBND cấp huyện
|
1.4
|
80% trở
lên thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách,
pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các
phương tiện thông tin đại chúng.
|
Sở
Tư pháp
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Tỉnh Đoàn và UBND cấp huyện
|
2
|
Mục
tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng
|
|
|
2.1
|
100% thanh niên là học sinh,
sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống và kỹ năng sống.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Tỉnh
Đoàn và UBND cấp huyện
|
2.2
|
Ít nhất 30% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên
truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến
giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.
|
Sở Tư pháp
|
UBND cấp huyện
|
2.3
|
Trên 90% thanh niên là cán bộ,
công chức trẻ các cấp được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và năng lực quản lý nhà nước.
|
Sở
Nội vụ
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy; cSowr, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
2.4
|
Trên 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh
niên vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
UBND
cấp huyện
|
2.5
|
15% số thanh niên được ứng dụng,
triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và
đời sống; 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng
10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Tỉnh
Đoàn và UBND cấp huyện
|
3
|
Chỉ
tiêu 3: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh
niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
|
|
|
3.1
|
100% thanh niên là học sinh, sinh
viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng
nghiệp và trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp
trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên trường đại học, cao
đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Thông tin và Truyền thông; Tỉnh Đoàn và UBND cấp huyện
|
3.2
|
Từ 5% trở lên số ý tưởng, dự án,
công trình khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với
các doanh nghiệp, quỹ đầu tư hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp
|
Sở
Khoa học và công nghệ
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo; Tỉnh Đoàn; Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp và UBND cấp huyện
|
3.3
|
Trên 90% thanh niên được tư vấn hướng
nghiệp và việc làm; 70% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm. Mỗi
năm, tạo việc làm mới tại chỗ cho khoảng 8.000 - 10.000 thanh niên
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tỉnh
Đoàn và UBND cấp huyện
|
3.4
|
Giảm tỷ lệ thanh niên thất nghiệp
ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Tỉnh
Đoàn và UBND cấp huyện
|
3.5
|
Ít nhất 70% thanh niên là người khuyết
tật, thanh niên nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tệ
nạn buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống,
lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn
định cho trên 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số; 20% thanh niên
là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Y
tế; Ban Dân tộc; Công an tỉnh và UBND cấp huyện
|
4
|
Chỉ
tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho thanh niên
|
|
|
4.1
|
Trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ
năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực
học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS;
trong đó, tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 100%.
|
Sở
Y tế
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động -Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện
|
4.2
|
Trên 70% thanh niên được tiếp cận
các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
tại địa bàn nơi cư trú; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe
trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện
pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
|
Sở Y
tế
|
UBND
cấp huyện
|
4.3
|
100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo
hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90%
thanh niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo; Sở Y tế
|
Ban Quản lý các
khu Công nghiệp; Bảo hiểm xã hội tỉnh và UBND cấp huyện
|
5
|
Chỉ
tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
|
|
|
5.1
|
Trên 80% thanh niên ở đô thị;
70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp; 60%
thanh niên vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục
thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
|
Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Ban
Dân tộc; Ban Quản lý các khu Công nghiệp và UBND cấp huyện
|
5.2
|
Ít nhất 50% thanh niên sử dụng
thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền
thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số như: Máy vi tính, máy tính bảng và
các ứng dụng di động phổ biến.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Nội vụ và UBND cấp huyện
|
6
|
Chỉ
tiêu 6: Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong tham gia phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
|
|
|
6.1
|
100% thanh niên trong độ tuổi
theo quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia
thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
|
Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Tỉnh
Đoàn và UBND cấp huyện
|
6.2
|
100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội
Liên hiệp thanh niên, Hội Sinh viên và các tổ chức khác của thanh niên được
thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh
niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; khắc
phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
|
Tỉnh
Đoàn
|
Các
sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện
|
6.3
|
Từ 5-10% thanh niên trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp
Sở, phòng và tương đương; từ 3% trở lên thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
|
Sở
Nội vụ
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam & các đoàn thể chính trị-xã
hội tỉnh; các Sở, ban, ngành liên quan UBND cấp huyện
|