THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2018/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 05
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC
THỂ DỤC THỂ THAO THUỘC BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thể dục, thể thao ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thể
dục thể thao thuộc Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Tổng cục Thể dục thể thao là tổ chức
thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi
pháp luật về thể dục, thể thao trên phạm vi cả nước; quản lý và tổ chức thực hiện
các dịch vụ công về thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Thể dục thể thao có tư
cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước
và trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về thể dục, thể thao và các dự
án, đề án khác theo phân công của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Chiến lược, quy hoạch tổng thể,
chương trình quốc gia phát triển thể dục, thể thao và các dự án, công trình
quan trọng quốc gia về thể dục, thể thao; các dự thảo quyết định, chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ về thể dục, thể thao;
c) Việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều
ước quốc tế về thể dục, thể thao;
d) Tổ chức đại hội thể dục, thể thao
toàn quốc, các đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quyết định:
a) Kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm phát triển thể dục, thể thao và các đề án, dự án về thể dục, thể thao;
b) Các thông tư, quyết định, chỉ thị
về quản lý hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thể thao cho người khuyết tật,
thể thao giải trí, thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp và các hoạt
động khác trong lĩnh vực thể dục, thể thao;
c) Tổ chức các giải vô địch từng môn
thể thao khu vực, châu lục và thế giới tại Việt Nam; điều lệ khung đại hội thể
dục thể thao toàn quốc;
d) Định mức, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia của các công trình thể dục, thể thao, trang thiết bị tập luyện, thi đấu của
các cơ sở thể dục, thể thao và của các môn thể thao;
đ) Kế hoạch phối hợp hoạt động giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở trung ương trong việc
thực hiện các nhiệm vụ về thể dục, thể thao;
e) Các chủ trương, biện pháp quản lý
hoạt động dịch vụ công về thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật; tiêu
chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập về thể dục, thể thao.
3. Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và các dự án, đề án về
thể dục, thể thao.
4. Về hợp tác quốc
tế:
Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế,
tham gia các tổ chức quốc tế về thể dục, thể thao; các chương trình, kế hoạch hợp
tác quốc tế về thể dục, thể thao; thực hiện hợp tác quốc tế
và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và quy định của pháp luật.
5. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thực hiện các nhiệm vụ:
a) Tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia hoạt động thể dục, thể thao; hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục,
thể thao cho nhân dân phù hợp với lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, sức khỏe và
tình trạng khuyết tật;
b) Hướng dẫn các ngành, địa phương
đào tạo, xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục, thể thao; phối hợp tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cộng
tác viên thể dục, thể thao cơ sở;
c) Chủ trì, phối hợp các ngành, địa
phương khai thác, phổ biến các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện
sức khỏe truyền thống ở trong và ngoài nước;
d) Chỉ đạo, tổ chức thi đấu thể thao
quần chúng ở cấp quốc gia;
đ) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra,
đánh giá sự phát triển của phong trào thể dục, thể thao quần chúng;
e) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động của
các câu lạc bộ, cơ sở thể dục, thể thao quần chúng và câu lạc bộ cổ động viên.
6. Về giáo dục thể chất và hoạt động
thể thao trong nhà trường:
Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục thể chất trong trường học;
b) Quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể và đánh giá kết quả rèn luyện thân thể của người học;
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hướng
dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên, giảng viên thể dục, thể
thao;
d) Quy định hệ thống thi đấu thể thao
trường học.
7. Về thể dục, thể thao trong lực lượng
vũ trang:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc tổ chức hoạt
động thể thao quốc phòng trong nhân dân;
b) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ban hành tiêu
chuẩn rèn luyện thể lực trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận động viên, quy định các giải thể thao
trong lực lượng vũ trang.
8. Về thể thao thành tích cao và thể
thao chuyên nghiệp:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với vận động viên,
huấn luyện viên, trọng tài thể thao;
b) Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức đại
hội thể thao, giải vô địch từng môn thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ
chức tại Việt Nam, đại hội thể dục, thể thao toàn quốc sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành quy định quản lý các hoạt động thể thao quốc tế tổ chức
tại Việt Nam;
d) Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành quy định về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao;
đ) Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành quy định quản lý việc chuyển nhượng vận động viên, tuyển
chọn vận động viên vào các đội tuyển thể thao quốc gia; quy định về trình tự,
thủ tục thành lập đoàn thể thao quốc gia và đội thể thao quốc gia từng môn;
e) Hướng dẫn xây dựng chương trình
đào tạo, huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao;
g) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động của
các cơ sở thể thao chuyên nghiệp;
h) Ban hành luật thi đấu của các môn
thể thao; điều lệ thi đấu từng môn của đại hội thể dục thể thao toàn quốc.
9. Tổ chức, triển khai nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ và y học trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định
của pháp luật.
10. Giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thực hiện quản lý đối với hoạt động của các hội và tổ chức phi
chính phủ trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư
thuộc Tổng cục Thể dục thể thao theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác thống
kê chuyên ngành thể dục, thể thao; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thể dục,
thể thao; tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông, quảng bá hoạt động thể
dục thể thao theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện cải cách hành chính
trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
14. Tổ chức thực hiện công tác kiểm
tra, phối hợp thanh tra, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thể dục, thể thao theo
quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, công chức,
viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thực hiện chế độ, chính sách thi đua, khen thưởng,
kỷ luật và tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức,
viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Tổng cục theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
16. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Vụ Thể dục thể thao quần chúng.
2. Vụ Thể thao thành tích cao
I.
3. Vụ Thể thao thành tích cao II.
4. Vụ Hợp tác quốc tế.
5. Vụ Kế hoạch, Tài chính.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Văn phòng.
8. Viện Khoa học Thể dục thể thao.
9. Tạp chí Thể thao.
10. Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc
gia Hà Nội.
11. Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc
gia Đà Nẵng.
13. Trung tâm Huấn luyện Thể thao quốc
gia Cần Thơ.
14. Trung tâm Doping và Y học thể
thao.
15. Trung tâm Thông tin Thể dục thể
thao.
16. Trung tâm Thể thao Ba Đình.
17. Bệnh viện Thể thao Việt Nam.
18. Khu Liên hợp thể thao quốc gia.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến
khoản 7 Điều này là các tổ chức giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định
từ khoản 8 đến khoản 18 là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thể dục thể
thao.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể
thao quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Tổng cục Thể dục thể thao.
Văn phòng có 06 phòng.
Điều 4. Lãnh đạo
Tổng cục Thể dục thể thao
1. Tổng cục Thể dục thể thao có Tổng
cục trưởng và không quá 04 Phó Tổng cục trưởng.
2. Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Thể dục thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động theo quy định của pháp
luật.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục
thể thao chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Thể dục thể thao. Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Thể dục thể thao chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục
Thể dục thể thao và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ
trách.
Điều 5. Quy định
chuyển tiếp
Báo Thể thao Việt Nam tiếp tục hoạt động
theo tôn chỉ, mục đích được ghi trong Giấy phép hoạt động báo chí đã được cấp
cho đến khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại
các cơ quan báo chí theo nội dung và lộ trình quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 6. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 22/2014/QĐ-TTg ngày 13
tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thể dục thể thao trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
trách nhiệm rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục
Thể dục thể thao phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng
cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|