TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53582/CT-TTHT
V/v xác định
chi phí được trừ khi mua hàng trực tuyến.
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 7
năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Bảo hiểm phi
nhân thọ MSIG Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 10, tòa nhà CornerStone, số 16 Phan Chu Trinh, TP.Hà Nội - Mã
số thuế: 0102973336)
Trả lời công văn số 01/2019/AD ngày 10/06/2019 của
Công ty TNHH Bảo hiểm phi nhân thọ MSIG Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp
luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ
20 triệu
đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng."
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào:
"10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam...”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định về lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“Điều 16. Lập hóa đơn
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và
giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông
tư này...
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn...
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc
trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
- Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Khoản 1 Điều 1 hướng dẫn về đối tượng áp dụng của
Thông tư:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài
kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại
Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài)
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một
phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn về người nộp thuế:
"... Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài."
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng
như sau:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt
Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn
tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
Căn cứ các quy định trên:
1. Trường hợp Công ty TNHH Bảo hiểm phi nhân thọ MSIG
Việt Nam thực hiện mua phần mềm qua website của nhà cung cấp nước ngoài thì:
- Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thay
thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Thông tư
103/2014/TT-BTC nêu trên.
- Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi
tính thuế TNDN đối với khoản chi phí mua phần mềm nếu thực tế có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ và
thanh toán theo quy định. Trường hợp không có hóa đơn đáp ứng theo quy định của
Việt Nam (do các nhà cung cấp nước ngoài không sử dụng hóa đơn tại Việt Nam)
thì phải có tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định.
Về hợp đồng mua bán giữa các bên, đề nghị Công ty
nghiên cứu thực hiện theo quy định của Luật Thương mại và các quy định có liên
quan.
2. Trường hợp Công ty TNHH Bảo hiểm phi nhân thọ MSIG
Việt Nam thực hiện đặt phòng khách sạn qua các website cung cấp dịch vụ đặt
phòng tại Việt Nam của nước ngoài như Agoda, Booking.com... thì các khách sạn
có trách nhiệm lập hóa đơn đối với dịch vụ cung cấp cho Công ty theo quy định.
Chi phí đặt phòng này được xác định là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu
đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Bảo hiểm
phi nhân thọ MSIG Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- P. TKT1;
- P. DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|