ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2147/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 15 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày
19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP
ngày 11/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 191/TTr-SNN ngày 08/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch chuyển
đổi cơ cấu cây trồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Giao thông Vận tải; Cục
Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh
- Lưu: VT, KT2TTuấn.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thế Cử
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 15/9/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng
từ những diện tích cây trồng cho hiệu quả kinh tế thấp sang trồng những loại
cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao hơn, hình thành các vùng sản xuất chuyên
canh tập trung nhằm phát huy hiệu quả các lợi thế về đất đai, thổ nhưỡng và phù
hợp với điều kiện canh tác, thế mạnh của từng địa phương góp phần nâng cao giá
trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
2. Yêu cầu
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng
phải đúng quy định của pháp luật về quản lý đất đai và phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và kế hoạch chuyển
đổi cơ cấu cây trồng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc lựa chọn giống cây trồng, vật
nuôi (thủy sản, thủy cầm) cho chuyển đổi phải bám sát nhu cầu của thị trường và
định hướng của tỉnh; phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu và trình độ thâm
canh của mỗi địa phương.
Các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh
đến cơ sở phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn
chuyển đổi cơ cấu cây trồng; không để xảy ra tình trạng chuyển đổi cơ cấu cây
trồng sai quy định, nhất là việc xây dựng công trình trái phép trên đất nông
nghiệp.
II. Quy định,
trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng
1. Các quy định
về chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Tại Điều 56, Luật Trồng trọt số
31/2018/QH14 ngày 19/11/2018: việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa được quy định như sau:
- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của
địa phương, nhu cầu thị trường, điều kiện nguồn nước và khí hậu;
- Hình thành vùng sản xuất tập trung
theo từng cây trồng gắn với dồn điền, đổi thửa, liên kết sản xuất theo chuỗi;
- Bảo đảm khai thác hiệu quả cơ sở hạ
tầng sẵn có; phù hợp với quy hoạch và định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;
- Không làm mất đi điều kiện cần thiết
để trồng lúa trở lại.
Và các quy định tại khoản 1, 2, Điều
13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ như sau:
- Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng
của cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cụ thể:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phạm vi toàn quốc; đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh,
ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên phạm vi
toàn tỉnh.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
vào kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phạm vi toàn tỉnh;
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện,
ban hành kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên phạm vi
toàn huyện.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ nhu cầu
chuyển đổi của tổ chức, cá nhân trên địa bàn và kế hoạch chuyển đổi của cấp huyện
ban hành kế hoạch chuyển đổi trên địa bàn xã.
- Không làm mất đi các điều kiện để
trồng lúa trở lại; không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất
trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ
trồng lúa.
- Trường hợp chuyển trồng lúa sang trồng
lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản, được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng
lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét
so với mặt ruộng.
Ngoài các quy định nêu trên, việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tuân thủ các quy định của tỉnh như sau:
- Không được tự ý chuyển đổi hoặc
chuyển đổi ngoài kế hoạch chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Không được xây
các công trình trên đất chuyển đổi.
- Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng
phải được công khai, minh bạch tới từng địa phương, thôn, xóm.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải đảm
bảo tập trung về cả qui mô diện tích lẫn loại cây trồng nhằm hình thành các
khu, vùng sản xuất tập trung; khuyến khích việc dồn ruộng, đổi ruộng và các
hình thức tích tụ, tập trung ruộng đất (góp, chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất) tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng đồng bộ cơ giới hóa và khoa học công
nghệ vào sản xuất.
2. Trình tự, thủ
tục và thẩm quyền về chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Thực hiện theo quy định tại khoản 3,
Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ. Cụ thể:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu
chuyển đổi sang trồng cây hàng năm, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản; hộ
gia đình, cá nhân trong nước sử dụng đất trồng lúa hợp pháp có nhu cầu chuyển
sang trồng cây lâu năm gửi 01 bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã (theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này).
- Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi
không hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã phải hướng
dẫn cho tổ chức, cá nhân chỉnh sửa, bổ sung bản đăng ký.
- Trường hợp bản đăng ký chuyển đổi hợp
lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của Ủy
ban nhân dân cấp xã, trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã
có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi”, đóng dấu vào bản đăng ký, vào sổ theo dõi và
gửi lại cho người sử dụng đất.
- Trường hợp không đồng ý, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản (theo Mẫu số
02 Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này).
III. Kế hoạch chuyển
đổi cơ cấu cây trồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
1. Kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng giai đoạn 2021-2025
- Giao kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây
trồng giai đoạn 2021-2025 là 4.770 ha, trong đó: chuyển từ trồng lúa sang trồng
cây hàng năm là 1.093 ha, trồng cây ăn quả lâu năm là 3.167 ha và nuôi trồng thủy
sản, kết hợp trồng lúa là 510 ha.
- Định hướng đến năm 2030: tiếp tục
chuyển đổi cơ cấu cây trồng khoảng 2.100 ha.
(Chi tiết kế hoạch chuyển đổi của
các huyện, thị xã, thành phố tại Phụ lục 03 kèm
theo).
2. Một số định
hướng về chuyển đổi cơ cấu cây trồng giai đoạn 2021-2025
Các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng ưu tiên chuyển đổi
trước đối với những diện tích đất trồng lúa hiệu quả thấp và những diện tích trồng
cây hàng năm (ngô, đậu, đỗ...) ở ngoài bãi sông Hồng, sông Luộc, trong đó trọng
tâm chuyển đổi gắn với phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh như
sau:
a) Nhóm cây ăn quả lâu năm: đến năm 2025, dự kiến diện tích cây ăn quả toàn tỉnh là 17.500 ha.
Trong đó:
- Cây vải: mở rộng diện tích trồng giống
Vải trứng Hưng Yên khoảng 800-1.000 ha, ngoài ra ghép cải tạo giống vải trứng
Hưng Yên trên gốc cây Vải lai để nâng cao chất lượng, phấn đấu đến năm 2025 diện
tích vải đạt khoảng 2.000 ha. Tập trung tại các huyện Phù Cừ và Ân Thi.
- Cây ổi: phát triển, mở rộng diện
tích thêm khoảng 700-800 ha, đến năm 2025 diện tích ổi toàn tỉnh khoảng 1.500
ha, tập trung phát triển tại các huyện Yên Mỹ, Khoái Châu, Kim Động, Ân Thi,
Phù Cừ, ...
- Cây có múi:
+ Cây bưởi: ưu tiên chuyển đổi sang
trồng các loại bưởi với diện tích mở rộng khoảng 400-500 ha, phấn đấu đến năm
2025 diện tích bưởi đạt khoảng 2.000 ha, tập trung tại các huyện Khoái Châu,
Kim Động, Tiên Lữ, Phù Cừ, Thành phố Hưng Yên.
+ Cây cam, quýt: không phát triển
thêm diện tích, ổn định diện tích tối đa đến năm 2025 là 2.500 ha. Tập trung cải
tạo giống hiện có, chỉ phát triển các giống cam không hạt, cam Bố Hạ... có thời
gian thu hoạch, bảo quản dài và những giống có tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu cho chế
biến sâu.
- Cây nhãn: không phát triển thêm diện
tích mới, tập trung ghép cải tạo bằng những giống nhãn chín sớm, giống nhãn cổ
(cùi cổ, đường phèn...) đặc sản hoặc những giống nhãn đáp ứng các tiêu chuẩn phục
vụ xuất khẩu. Diện tích ổn định đến năm 2025 tối đa là 5.000 ha.
- Chuối: giữ diện tích ổn định đến
năm 2025 là 3.000 ha.
b) Nhóm hoa, cây cảnh, sản xuất
cây giống:
Mở rộng diện tích trồng hoa khoảng
700-800 ha, cây cảnh khoảng 200-300 ha, chuyển đổi ở những chân ruộng cao, chất
đất từ khá đến tốt tập trung tại các huyện: Văn Giang, Văn Lâm, Khoái Châu, Kim
Động, Yên Mỹ và thành phố Hung Yên... Dự kiến diện tích hoa đến năm 2025 là
1.500 ha; cây cảnh là 1.000 ha.
Diện tích đất ngoài bãi, diện tích
chân đất cao trồng rau màu có thể chuyển đổi sang sản xuất cây giống cây ăn quả,
cây giống rau màu... để cung cấp nguồn giống cho chuyển đổi trong tỉnh và các tỉnh
lân cận, nâng cao giá trị thu nhập.
c) Nhóm cây dược liệu:
Mở rộng khoảng 200-300 ha, chuyển đổi
ở những chân ruộng cao, chất đất tốt tập trung tại các huyện Văn Lâm, Khoái
Châu, Kim Động... diện tích đến năm 2025 khoảng 800 ha.
d) Nhóm cây rau, quả thực phẩm và
cây ăn quả hàng năm:
Ưu tiên chuyển đổi ở chân ruộng có chất
đất khá, thuận lợi tiêu, thoát nước tập trung tại các huyện: Yên Mỹ, Mỹ Hào,
Tiên Lữ, Ân Thi, Phù Cừ...
e) Về trồng lúa kết hợp nuôi thả
thủy sản, thủy cầm
Bố trí chuyển đổi những chân ruộng
trũng, khó thoát nước nhưng có nguồn nước tốt chuyển sang nuôi trồng thủy sản kết
hợp nuôi thả thủy cầm, trồng rau màu, cây ăn quả hàng năm trên bờ để nâng cao
hiệu quả kinh tế. Tập trung phát triển mô hình này tại các huyện Văn Lâm, Kim Động,
Mỹ Hào, Ân Thi, Phù Cừ, Yên Mỹ và Tiên Lữ... dự kiến mỗi năm chuyển khoảng 100
ha sang nuôi trồng thủy sản (trong đó: huyện Khoái Châu 15ha/năm; huyện Kim Động
20 ha/năm; huyện Ân Thi 15ha/năm; huyện Phù Cừ 20ha/năm; huyện Tiên Lữ 20
ha/năm; Văn Lâm 15 ha/năm). Đến năm 2025, diện tích nuôi trồng thủy sản tỉnh
Hưng Yên khoảng 6.100 ha; sản lượng đạt 65.000 tấn thủy sản.
IV. Một số giải
pháp chủ yếu
1. Thông tin,
tuyên truyền
Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh và kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng của địa phương; hướng dẫn nông dân tổ chức thực hiện việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
Tăng cường tập huấn, hướng dẫn áp dụng
khoa học, kỹ thuật mới để thâm canh cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất; vận động người dân thay đổi tư duy, phương thức
sản xuất từ quy mô hộ sang hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên kết sản xuất;
lấy hiệu quả của sản xuất làm mục tiêu, sản xuất theo quy hoạch và yêu cầu của
thị trường để tăng hiệu quả sản xuất.
2. Quản lý nhà
nước về đất đai
Tăng cường và nâng cao hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước về pháp luật đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói
riêng trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức quán triệt, giao trách nhiệm
đối với các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, nhất là trách nhiệm của
lãnh đạo cấp thôn trong việc quản lý, vận động, hướng dẫn nông dân tại địa
phương về công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho nông dân thực hiện chuyển đổi đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch đề ra.
3. Ứng dụng
khoa học kỹ thuật
Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu
(Viện nghiên cứu, Trường, Học viện, Trung tâm....) và các doanh nghiệp đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất
cao, chất lượng tốt chống chịu với sâu bệnh và có khả năng thích ứng cao với biến
đổi khí hậu để phục vụ chuyển đổi.
Đẩy mạnh việc ứng dụng, áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong bảo quản, chế biến... sản phẩm nông sản. Tiếp tục
lựa chọn lựa, thử nghiệm các giống cây trồng mới có năng suất, chất lượng tốt,
thích ứng với biến đổi khí hậu và đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu để phát triển,
mở rộng sản xuất.
Đẩy mạnh nghiên cứu các giải pháp để
nâng cao năng suất, chất lượng đối với một số cây trồng thế mạnh, chủ lực của tỉnh
như: nhãn đặc sản, vải trứng Hưng Yên, bưởi các loại, hoa cây cảnh....; mở rộng
diện tích nuôi, trồng thủy sản áp dụng tiến bộ mới như: nuôi cá ao bán nổi,
nuôi cá sông trong ao nước tĩnh... để người dân nắm được, áp dụng vào sản xuất
có hiệu quả.
4. Cơ chế chính
sách và thu hút đầu tư
Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải
cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi thu hút doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh
doanh đầu tư vào sản xuất nông nghiệp; huy động, gắn kết các nguồn lực, lồng
ghép các kế hoạch, Chương trình, dự án để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn;
tạo điều kiện thuận lợi cho các khu vực tư nhân đầu tư hoặc tham gia đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp.
Thực hiện tốt Nghị quyết số
214/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
5. Về liên kết,
xúc tiến thương mại, quảng bá tiêu thụ sản phẩm
Duy trì, đẩy mạnh hơn nữa công tác quảng
bá, công khai các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh có tính cạnh tranh cao
trên các phương tiện thông tin, đặc biệt là trên Hệ thống thông tin điện tử
(hy.check.net.vn) để các doanh nghiệp, thương lái, người tiêu dùng trong và
ngoài tỉnh nắm được phục vụ liên kết sản xuất, xúc tiến thương mại, truy xuất
nguồn gốc...từng bước tiếp cận với thị trường ngoài nước.
Phối hợp hỗ trợ, xây dựng nhãn hiệu
hàng hóa tập thể mới tiếp tục duy trì và phát triển các nhãn hiệu hàng hóa tập
thể đã được bảo hộ cho một số nông sản khác của tỉnh.
Gắn việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
theo với các đề án, dự án của tỉnh đã được phê duyệt; đẩy mạnh việc đăng ký, chứng
nhận và cấp chứng nhận mới cho các sản phẩm nông sản theo OPCOP tại các vùng mới
chuyển đổi.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công
nhiệm vụ
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh;
Chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn
liên quan phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức các lớp tập huấn, hướng
dẫn cho nông dân các địa phương kỹ thuật, cách thức chuyển đổi, kỹ thuật canh
tác những cây trồng chủ lực, giới thiệu kinh nghiệm của các mô hình chuyển đổi
cho hiệu quả cao...;
Phối hợp với các sở, ngành hữu quan tổ
chức các hội nghị kết nối cung cầu, hội chợ thương mại... tạo điều kiện thuận lợi
để tiêu thụ các loại nông sản cho nông dân;
Tổng hợp kết quả chuyển đổi báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh;
quản lý, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ việc xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật
về đất đai nói chung và về thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng nói riêng.
1.3. Sở Khoa học và Công nghệ
Tăng cường phổ biến về kết quả nghiên
cứu của những đề tài, dự án liên quan phục vụ công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng;
hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể; gắn việc xây dựng với bảo vệ
thương hiệu sản phẩm nông sản của tỉnh.
1.4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các Hội nghị kết nối
cung cầu, Hội chợ, Hội thảo... nhằm quảng bá, xúc tiến thương mại cho các sản
phẩm nông sản của tỉnh.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch Đầu tư thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp; hỗ trợ thiết kế bao bì, tem nhãn sản phẩm cho các hợp tác xã, tổ hợp
tác; phối hợp với các tổ chức, cá nhân có năng lực xây dựng tem truy xuất nguồn
gốc sản phẩm, bảo vệ thương hiệu cho các sản phẩm nông sản của tỉnh.
1.5. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và chỉ đạo các Chi cục Thống kê các huyện, thị xã, thành phố cập
nhật số liệu các loại cây trồng đã chuyển đổi để thống kê chính xác năng suất,
sản lượng, giá trị của sản xuất nông nghiệp.
1.6. Các sở, ngành, đoàn thể liên
quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo thẩm
quyền được giao chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch có hiệu quả, đúng
quy định.
1.7. UBND huyện, thị xã, thành phố
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại địa bàn huyện. Tăng cường, kiểm tra, rà
soát, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xử lý trường hợp vi phạm về chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa nói riêng và đất nông nghiệp nói chung
theo Kế hoạch số 93a/KH-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh và các quy
định khác liên quan.
Phân bổ kế hoạch chuyển đổi được giao
trong Kế hoạch này đến từng địa phương, từng cánh đồng, gắn trách nhiệm cụ thể
cho các tập thể, cá nhân liên quan, xử lý nghiêm các trường hợp thiếu trách nhiệm,
lơ là trong chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuyển đổi tại địa phương.
Chỉ đạo các phòng chuyên môn thẩm định,
trình phê duyệt kế hoạch chuyển đổi của cấp xã; tăng cường kiểm tra, hướng dẫn
việc thực hiện ở các địa phương, phát hiện và xử lý vi phạm theo quy định, tuyệt
đối không để nông dân chuyển đổi tự phát, ngoài kế hoạch nhất là vi phạm xây dựng
trên đất chuyển đổi.
Khuyến khích ban hành các chính sách
hỗ trợ người dân mua giống mới, vật tư nông nghiệp, kỹ thuật áp dụng phục vụ
chuyển đổi.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền, tập huấn, hướng dẫn tới người dân về chủ trương của nhà nước và các thủ
tục khi thực hiện chuyển đổi, kỹ thuật thâm canh... để người dân kịp thời nắm bắt
áp dụng.
1.8. UBND các xã, phường, thị trấn
Thực hiện xử lý trường hợp vi phạm về
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa nói riêng và đất nông nghiệp nói
chung theo Kế hoạch số 93aKH-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh và
các văn bản khác liên quan.
Tổ chức xây dựng kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên cơ sở diện tích đã được UBND huyện, thị xã, thành phố
phân bổ. Tổ chức lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân có liên quan trong việc
xác định vùng chuyển đổi; thông báo công khai kế hoạch chuyển đổi tại trụ sở
UBND xã vào quý IV của năm trước trong thời hạn 60 ngày. Giao nhiệm vụ, gắn
trách nhiệm cho lãnh đạo cấp thôn, tạo điều kiện thuận lợi để người dân chuyển
đổi.
Tiếp nhận, xử lý Bản đăng kí chuyển đổi;
lập sổ theo dõi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định.
Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn; hướng dẫn các nhóm cây trồng, thủy sản chuyển đổi theo kế hoạch của
tỉnh, huyện để nông dân thực hiện tập trung, hiệu quả, bảo đảm đúng kế hoạch;
giao trách nhiệm cho từng cá nhân liên quan trong việc chỉ đạo, thực hiện kế hoạch
chuyển đổi; quản lý chặt chẽ việc chuyển đổi, không để người dân chuyển đổi ngoài
vùng quy hoạch hoặc lợi dụng chuyển đổi để thực hiện hoạt động trái phép trên đất
chuyển đổi.
2. Chế độ báo
cáo
UBND cấp xã tổng hợp kết quả chuyển đổi
và định kỳ báo cáo UBND cấp huyện trước 30 tháng 11 hàng năm.
UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo kết
quả chuyển đổi của UBND cấp xã báo cáo tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp báo cáo kết quả chuyển đổi của tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo./.
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…, ngày ... tháng ... năm ...
BẢN ĐĂNG KÝ
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất trồng lúa
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn): ………………………………
1. Tên tổ chức hoặc người đại diện của
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình: …………………….
2. Chức vụ người đại diện tổ chức:
……………………………………………………………...
3. Số CMND/Thẻ căn cước ……………… Ngày cấp:
……………… Nơi cấp ……………….
Hoặc Giấy chứng nhận ĐKKD (tổ chức)
……… Ngày cấp: .... Nơi cấp ……………………..
4. Địa chỉ: ……………………………………… Số điện
thoại: ………………………………….
5. Diện tích chuyển đổi ... (m2,
ha), thuộc thửa đất số ..., tờ bản đồ số …… khu vực, cánh đồng ……………………………………
6. Mục đích
a) Trồng cây hàng năm:
- Chuyển đổi từ đất 1 vụ lúa/năm: tên
cây trồng …………, vụ ………………………………..
- Chuyển đổi từ đất 2 vụ lúa/năm: tên
cây trồng …………, vụ ………………………………..
b) Trồng cây lâu năm:
- Chuyển đổi từ đất 1 vụ lúa/năm: tên
cây trồng …………, năm ……………………………..
- Chuyển đổi từ đất 2 vụ lúa/năm: tên
cây trồng …………, năm ……………………………..
c) Trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy
sản:
- Chuyển đổi từ đất 1 vụ lúa/năm: Loại
thủy sản …………, năm ……………………………..
- Chuyển đổi từ đất 2 vụ lúa/năm: Loại
thủy sản …………, năm ……………………………..
7. Cam kết thực hiện đúng quy hoạch,
kế hoạch chuyển đổi của địa phương; trường hợp làm hư hỏng hệ thống giao thông
thủy lợi, giao thông nội đồng sẽ có biện pháp khắc phục kịp thời và bồi thường
nếu ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề; thực hiện đầy
đủ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất trồng lúa./.
UBND
CẤP XÃ TIẾP NHẬN
(Ký, họ tên và đóng dấu)
|
NGƯỜI
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/HỘ GIA ĐÌNH/CÁ NHÂN
(Ký, họ tên và đóng dấu (nếu có))
|
Mẫu số 02
ỦY
BAN NHÂN DÂN
(Cấp xã, phường, thị trấn)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….
|
...,
ngày ... tháng ... năm ...
|
THÔNG BÁO
Về việc không tiếp nhận Bản đăng
ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
Căn cứ quy định tại Nghị định số
94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác.
Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)
………….. thông báo:
Không tiếp nhận đơn đăng ký chuyển đổi
cây trồng trên đất trồng lúa của …………………… (họ, tên người đại diện của tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình, tổ chức);
Địa chỉ
………………………………………………………………………………………………
Lý do không tiếp nhận:
……………………………………………………………………………
Yêu cầu ông/bà/tổ chức ……………… thực hiện
Thông báo này và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất trồng
lúa./.
Nơi nhận:
- Người
sử dụng đất;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ký, họ tên và đóng dấu)
|
Phụ
lục 03
KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 2147/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh)
ĐVT:
Ha
TT
|
Đơn vị
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
GĐ 2021 - 2025
|
Định hướng đến 2030
|
CHN
|
CLN
|
LTS
|
Tổng
|
CHN
|
CLN
|
LTS
|
Tổng
|
CHN
|
CLN
|
LTS
|
Tổng
|
CHN
|
CLN
|
LTS
|
Tổng
|
CHN
|
CLN
|
LTS
|
Tổng
|
1
|
TP Hưng Yên
|
5
|
50
|
5
|
60
|
5
|
40
|
5
|
50
|
5
|
40
|
|
45
|
5
|
40
|
|
45
|
5
|
35
|
|
40
|
240
|
50
|
2
|
TX Mỹ Hào
|
5
|
|
5
|
10
|
5
|
|
5
|
10
|
5
|
|
5
|
10
|
5
|
|
5
|
10
|
5
|
|
5
|
10
|
50
|
50
|
3
|
Phù Cừ
|
20
|
150
|
10
|
180
|
30
|
100
|
20
|
150
|
30
|
100
|
20
|
150
|
30
|
100
|
20
|
150
|
30
|
100
|
20
|
150
|
780
|
300
|
4
|
Yên Mỹ
|
25
|
30
|
5
|
60
|
25
|
30
|
5
|
60
|
25
|
30
|
5
|
60
|
25
|
30
|
5
|
60
|
25
|
30
|
5
|
60
|
300
|
200
|
5
|
Tiên Lữ
|
30
|
100
|
20
|
150
|
30
|
100
|
20
|
150
|
30
|
100
|
20
|
150
|
30
|
100
|
20
|
150
|
30
|
100
|
20
|
150
|
750
|
300
|
6
|
Kim Động
|
20
|
120
|
10
|
150
|
10
|
130
|
10
|
150
|
20
|
120
|
15
|
155
|
20
|
120
|
15
|
155
|
20
|
120
|
10
|
150
|
760
|
350
|
7
|
Ân Thi
|
30
|
100
|
20
|
150
|
30
|
100
|
20
|
150
|
30
|
100
|
20
|
150
|
30
|
100
|
20
|
150
|
30
|
100
|
20
|
150
|
750
|
250
|
8
|
Khoái Châu
|
30
|
50
|
|
80
|
30
|
60
|
|
90
|
30
|
60
|
|
90
|
40
|
70
|
|
110
|
50
|
80
|
|
130
|
500
|
300
|
9
|
Văn Lâm
|
30
|
40
|
20
|
90
|
30
|
40
|
20
|
90
|
30
|
50
|
20
|
100
|
30
|
40
|
20
|
90
|
30
|
50
|
20
|
100
|
470
|
300
|
10
|
Văn Giang
|
16
|
24
|
|
40
|
12
|
28
|
|
40
|
10
|
20
|
|
30
|
10
|
20
|
|
30
|
10
|
20
|
|
30
|
170
|
-
|
|
Tổng
|
211
|
664
|
95
|
970
|
207
|
628
|
105
|
940
|
215
|
620
|
105
|
940
|
225
|
620
|
105
|
950
|
235
|
635
|
100
|
970
|
4,770
|
2,100
|