ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/CT-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 22 tháng 7
năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2020
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch 5
năm 2016 - 2020. Thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25/6/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Sở, Ban ngành, địa phương trong tỉnh tập
trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2020 của
tỉnh với những nội dung chủ yếu sau đây:
A. YÊU CẦU
I. Về nguyên tắc xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán NSNN năm 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế 5 năm
2016-2020, Kế hoạch tài chính 3 năm giai đoạn 2019-2021 và Kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016-2020.
Việc triển khai xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải đảm bảo
tính hệ thống, đồng bộ, công khai, minh bạch, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả
giữa các Sở, Ban ngành, địa phương và tăng cường trách nhiệm giải trình trong
xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
II. Về yêu cầu xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2020
1. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và UBND
các huyện, thành phố, thị xã tổ chức đánh giá đúng thực chất tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
NSNN 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2019; trong đó tập trung làm rõ
các kết quả đạt được so với mục tiêu, nhiệm vụ được giao trong Chương trình
hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính
phủ; Kết luận số 137-KL/TU ngày 30/11/2018 cua Tỉnh ủy
và Nghị quyết số 17/2018/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của HĐND tỉnh về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; các tồn tại, hạn chế, phân tích
các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp nhằm
thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng trong những tháng cuối năm.
2. Căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đề ra trong Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết số 12/2016/NQ-HĐND
ngày 19/8/2016 của HĐND tỉnh; kết quả đạt được trong giai
đoạn 2016-2018 và ước thực hiện năm 2019; điều kiện thực tiễn của từng ngành,
lĩnh vực; các Sở, Ban ngành và địa phương tiến hành xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2020 bảo đảm tính khả thi cao.
B. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2020
I. Mục tiêu: Thực hiện hiệu quả, thực chất hơn việc cơ cấu lại nền kinh tế gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản
xuất kinh doanh; quyết tâm thực hiện các công trình trọng điểm và các dự án khởi
công kỷ niệm 30 năm lập lại tỉnh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP đạt khoảng 8-8,5%. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực
văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn
bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực
thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng
phí; xây dựng bộ máy liêm chính, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm
trật tự an toàn xã hội.
II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020
1. Quán triệt và tổ chức thực hiện kịp
thời, đồng bộ, hiệu quả các chính sách, giải pháp điều hành của Chính phủ về
tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát phù hợp với điều kiện thực
tiễn của tỉnh.
2. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm
hoàn thành các công trình, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đã được bố trí vốn trong giai đoạn 2016-2020. Hoàn thành
xây dựng Quy hoạch tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và
đào tạo, chú trọng nâng cao chất lượng đầu ra; nguồn lao động chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
4. Ưu tiên tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo và nguồn lực đầu tư để thực hiện nhiệm vụ cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế theo Chương
trình hành động số 57-CTHĐ/TU ngày 20/4/2017 của Tỉnh ủy và Quyết định số
944/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/4/2017 của Tỉnh ủy về đẩy
mạnh cơ cấu lại nông nghiệp gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm
2025. Đẩy mạnh đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, thủy sản; phát
triển sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến
tiêu thụ, xuất khẩu phù hợp với điều kiện vùng, miền, sản phẩm, ngành hàng và
nhu cầu thị trường; coi phát triển nông nghiệp hiệu quả cao là trọng tâm, ứng dụng
công nghệ cao, công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và phát triển thị trường
là khâu đột phá. Chủ động phòng, chống thiên tai, kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
- Phát triển công nghiệp theo hướng ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, sử dụng công nghệ hiện đại. Ưu tiên phát triển
các ngành công nghiệp tỉnh có lợi thế
(công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, công nghệ phụ trợ,...). Tập
trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh
tranh. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nhiều dự án đầu tư vào lĩnh vực công
nghiệp.
- Triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu
quả các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Chương trình
hành động số 83-CTHĐ/TU ngày 25/7/2017 của Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Chú trọng khai thác thị trường nội địa, phát
triển các ngành dịch vụ hiện đại, có giá trị gia tăng cao như: ngân hàng, vận tải,
viễn thông, công nghệ thông tin, y tế, giáo dục.
5. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 15/4/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, rà soát, cắt giảm các
điều kiện kinh doanh không thực sự cần thiết; cải cách công tác quản lý, kiểm
tra chuyên ngành. Thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, triển
khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính, kết nối cổng thông tin một cửa quốc gia; tập
trung nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho doanh
nghiệp.
6. Triển khai tích cực, có hiệu quả
Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ và
Chương trình hành động số 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh ban hành
Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp;
Chương trình hành động số 92-CTHĐ/TU ngày 17/10/2017 về thực hiện Nghị quyết số
10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của BCH Trung ương khóa
XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực
quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; Chương trình hành động số
94-CTHĐ/TU ngày 17/10/2017 về thực hiện Nghị quyết số
12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của BCHTW Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020.
7. Phát triển toàn diện, đồng bộ các
lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; các chính sách trợ giúp
thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội; Chương trình hành động thực hiện
các Nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, chính sách bảo hiểm
xã hội; các Chương trình về phát triển nhà ở xã hội, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đào tạo nghề, giải quyết việc
làm.
- Tích cực triển khai các Nghị quyết
Trung ương về công tác y tế, dân số; Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016
phê duyệt Đồ án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới;
Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt
Nam. Chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng cường các hoạt động nâng cao sức khỏe, đẩy
mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ
tầm soát, phát hiện sớm bệnh tật. Nâng cao chất lượng dịch vụ
khám, chữa bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm quá tải bệnh viện. Đẩy
mạnh các giải pháp để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng
dân số.
- Thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết
của Trung ương và của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi
mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo, khắc phục những hạn chế, bất cập trong dạy
và học, thi cử; tăng cường an ninh, an toàn trong trường học; xây dựng văn hóa
học đường và môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
- Nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hóa; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh" và
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục xây dựng và
gìn giữ văn hóa trong nhân dân. Phát triển phong trào thể dục, thể thao và thể
thao thành tích cao, chuyên nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách dân tộc,
tôn giáo theo đúng đường lối của Đảng.
8. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường.
Xử lý nghiêm cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện nghiêm quy định về quản
lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Khuyến
khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Tích tụ, tập
trung đất đai phục vụ thu hút đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Theo dõi chặt chẽ
diễn biến khí tượng, thủy văn, đặc biệt là hạn hán, xâm nhập mặn. Chủ động
phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
9. Tăng cường và nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy
mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
10. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo
tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật. Phát triển Chính phủ điện tử theo tinh thần Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ. Đẩy mạnh cải cách, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp.
11. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc
tế.
12. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông
tin, truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả. Thông
tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp
xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người
dân và hoạt động của doanh nghiệp. Đa dạng hóa hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật nhằm tạo chuyển biến trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành
pháp luật. Đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, thông tin
xấu, độc, lợi dụng mạng xã hội chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
III. Về nhiệm vụ xây dựng dự toán NSNN
1. Đối với dự
toán NSNN năm 2020
a. Dự
toán thu NSNN năm 2020
Dự toán thu NSNN năm 2020 xây dựng
tích cực, tính đúng, tính đủ các khoản thu theo chính sách, chế độ hiện hành và
những chế độ, chính sách mới có hiệu lực thi hành năm 2020. Phát huy nội lực,
ưu tiên phát triển sản xuất - kinh doanh, tạo nguồn thu ngân sách bền vững; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu
tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển
giá,... bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các thu khác vào NSNN.
Loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do
thay đổi chính sách, dự toán thu nội địa năm 2020 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, cổ tức và lợi nhuận sau thuế) tăng bình quân tối thiểu 10 - 12% so với đánh giá ước thực hiện năm
2019. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng bình quân tối thiểu 5 - 7%
so với đánh giá ước thực hiện năm 2019.
b. Dự toán chi NSNN năm 2020
Trong điều kiện nguồn thu ngân sách
và nguồn lực huy động còn hạn chế, nhu cầu chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên lớn nên cân đối NSĐP năm 2020 tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Dự toán NSNN năm 2020 phải được xây dựng căn cứ trên cơ sở nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ NSNN theo quy định của Luật
NSNN, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết của
HĐND tỉnh và các quy định pháp luật về chính sách, chế độ
chi tiêu ngân sách hiện hành; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp
thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng
thực hiện trong năm 2020; không đề xuất các chính sách làm giảm thu ngân sách,
chỉ đề xuất ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật sự cần thiết và
có nguồn đảm bảo; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết
định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí NSNN năm
2020, chú ý các nội dung sau:
(1) Chi đầu tư phát triển
- Xây dựng dự toán chi đầu tư phát
triển nguồn NSNN năm 2020 phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
- Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư
phát triển nguồn NSNN thực hiện đúng quy định pháp luật hiện hành. Năm 2020 là
năm cuối của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, phải bố trí
đủ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2020 để thanh toán nợ xây dựng cơ bản còn lại
chưa thanh toán, vốn cho 02 Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững, vốn cho các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2020; ưu
tiên bố trí vốn thu hồi vốn ứng trước, đầu tư cho các chương trình mục tiêu đã
được phê duyệt hướng đến mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông
nghiệp, nông thôn, các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của
thiên tai; các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự án phát triển hạ tầng
trọng điểm tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển; các dự
án quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Các cơ quan, đơn vị có dự án đầu tư
được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng nguồn thu từ sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước phải lập dự toán chi đầu tư phát triển năm 2020
từ nguồn thu này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp dự toán
NSNN trình cấp có thẩm quyền quyết định.
(2) Chi thường xuyên
- Xây dựng dự toán chi thường xuyên từng
lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2020 đảm bảo đúng chính
sách, chế độ, định mức chi NSNN, đúng tính chất nguồn kinh phí, đáp ứng các nhiệm
vụ chính trị quan trọng; thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ cơ quan có thẩm
quyền đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người, chi an sinh xã hội; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp,
cắt giảm những khoản chi không thực sự cần thiết ngay từ
khâu xây dựng dự toán; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền;
thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị,
lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước ngoài, ...
tăng cường quản lý các khoản chi khác; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng
hiện đại, chuyên nghiệp, tận dụng hiệu quả các cơ hội từ những thay đổi mạnh mẽ,
nhanh chóng của khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục cơ cấu lại NSNN, gắn với tinh giản biên chế; sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW; đồng thời dành nguồn để thực hiện lộ trình cải cách chính sách
tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết
số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII).
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế
tính giá dịch vụ sự nghiệp công; điều chỉnh giá dịch vụ công theo lộ trình để từng
bước kết cấu đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công
theo quy định; giảm mức hỗ trợ trực tiếp của NSNN cho các đơn vị sự nghiệp công
lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ.
(3) Đối với các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương
trình, tổng mức vốn, kinh phí giai đoạn 2016 - 2020 đã được cơ quan có thẩm quyền
duyệt, mức vốn đã bố trí giai đoạn 2016 - 2019, các cơ chế, chính sách của
Trung ương, của tỉnh và khả năng thực hiện; các Sở, ban, ngành cấp tỉnh được
giao quản lý triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
mục tiêu hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thành phố, thị xã lập
dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm
2020, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan chủ quản chương trình.
(4) Đối với các
chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Thực hiện lập dự toán NSNN năm 2020
theo đúng trình tự, quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ
công và các văn bản hướng dẫn thi hành; căn cứ Hiệp định đã ký với nhà tài trợ,
tiến độ khả năng thực hiện dự án năm 2020 và trong phạm vi hạn mức vốn ngoài nước
trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; trên cơ sở cơ chế
tài chính của các chương trình, dự án; các đơn vị thực hiện lập dự
toán các chương trình, dự án sử dụng vốn ngoài nước chi tiết rõ vốn vay, vốn viện
trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp,
phân định rõ dự án cấp phát hoặc vay lại hoặc hỗn hợp (cấp phát, vay lại) và
chi tiết mức vốn cho từng phần. Đối với các dự án Ô, cần làm rõ kế hoạch giữa
cơ quan chủ quản trung ương và cơ quan chủ quản dự án thành phần tham gia thực
hiện dự án.
(5) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền
lương
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị dự toán sử dụng NSNN tiếp tục chủ động
thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ các nguồn: tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); một phần nguồn thu được để lại
theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; nguồn tăng thu NSĐP (không kể thu tiền sử
dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); nguồn thực hiện cải cách tiền lương
các năm trước còn dư (nếu có); nguồn do triển khai thực hiện
các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, Khóa XII;
... và hướng dẫn của Bộ Tài chính về dự toán NSĐP năm 2020.
b. Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
- Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị
xã báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2019 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2020 của các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp lại các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách để nâng cao hiệu quả hoạt động, theo mô
hình tự đảm bảo chi phí hoạt động.
c. Xây dựng dự toán NSĐP
Ngoài thực hiện theo các yêu cầu tại khoản
a, b mục III.1 của Chỉ thị này, dự toán NSĐP các huyện, thành phố, thị xã năm
2020 phải bảo đảm các yêu cầu sau:
(1) Dự toán thu NSNN trên địa bàn
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã chỉ đạo các cơ quan Tài chính, Thuế, các cơ quan liên quan chấp hành
nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong
việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các nguồn thu mới, nguồn thu lớn phát sinh
trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng
lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ; không dành dư địa để địa phương giao thu ở
mức cao hơn, lấy chỉ tiêu giao của cấp có thẩm quyền làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
(2) Dự toán chi ngân sách các huyện,
thành phố, thị xã
Căn cứ vào nguồn thu NSĐP (thu NSĐP
được hưởng theo phân cấp, số bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp huyện); trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 05 năm; mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố, thị xã năm 2020; căn cứ thực tế thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách
của địa phương năm 2018, ước thực hiện năm 2019, xây dựng dự toán chi NSĐP chi
tiết từng lĩnh vực chi; đảm bảo ưu tiên bố trí dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện
các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành, kinh phí thực hiện
các dự án, nhiệm vụ đã cam kết.
(3) Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết
Dự toán sát nguồn thu xổ số kiến thiết
(bao gồm cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ số điện toán) và sử dụng toàn
bộ nguồn thu này cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh
vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, y tế, xây dựng nông thôn mới theo quy định;
sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực
trên, được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan
trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
(4) Đối với bội chi/bội thu vay và trả
nợ của ngân sách địa phương
Đề xuất mức bội
chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều
kiện theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện
đánh giá đầy đủ tác động của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho
đầu tư phát triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách địa phương
trước khi đề xuất các khoản vay mới.
Đối với các dự
án ODA và vay ưu đãi, căn cứ nhiệm vụ được giao, đề nghị các Sở, ban, ngành chủ
động phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương có liên quan để hoàn thiện các thủ
tục và ký kết Hiệp định làm cơ sở bố trí kế hoạch vốn
trong dự toán năm 2020; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng
kế hoạch vay nợ và bội chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
Chủ động bố trí
nguồn để trả nợ đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn,
đặc biệt là các khoản vay từ nguồn Chính phủ vay nước ngoài về cho vay lại. Nếu
mức dư nợ huy động của tỉnh vượt mức giới hạn dư nợ vay, phải dành nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp,
nguồn tăng thu nội địa thuộc ngân sách địa phương, nguồn trả nợ được xác định
trong các khế ước vay của từng dự án và trong trường hợp cần thiết, giảm kế hoạch chi đầu tư công trung hạn để bố trí tăng chi trả nợ gốc, bảo đảm mức dư nợ vay không vượt quá mức dư nợ vay của địa
phương theo quy định.
2. Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022
Trên cơ sở dự toán NSNN năm 2020, mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020; các mục
tiêu, định hướng cơ cấu lại ngân sách, nợ công giai đoạn 2016 - 2020; các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 2 năm còn lại của kế hoạch 05 năm
2016 - 2020, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021 và các định hướng chiến
lược, kế hoạch về tài chính - ngân sách kỳ kế hoạch tới. Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải
quan, các đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND các huyện, thành
phố, thị xã lập Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2020 - 2022 và Chương trình quản
lý nợ 03 năm cấp tỉnh theo quy định. Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2020 - 2022 thuộc
phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2020
1. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm
2020 theo đúng quy định của Luật đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày
10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định: số 77/2015/NĐ-CP,
số 136/2015/NĐ-CP và số 161/2016/NĐ-CP của Chính phủ các Văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc lập kế hoạch đầu tư
công năm 2020; trong đó lưu ý các nguyên tắc:
- Đối với kế hoạch đầu tư vốn ngân
sách nhà nước (bao gồm Trái phiếu Chính phủ): căn cứ Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 đã được HĐND tỉnh
thông qua và UBND tỉnh giao tại Quyết định số 2651/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 và Quyết định số
3577/QĐ-UBND ngày 22/12/2017, các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố,
thị xã tiến hành rà soát, đánh giá tình hình và kết quả thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, bao gồm: (1) Những kết quả
đạt được, những khó khăn, tồn tại, hạn chế sau 4 năm tổ chức
thực hiện; (2) Dự kiến tình hình, kết quả thực hiện và giải
ngân của từng dự án đã được giao trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
- Đối với kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà
nước: tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công và
các Nghị định hướng dẫn thi hành.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong
công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2020
trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước tại địa chỉ:
https://dautucong.mpi.gov.vn.
2. UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn cụ thể việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo đúng quy định.
B. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. Phân công thực
hiện:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn các Sở, Ban ngành và UBND
các huyện, thành phố, thị xã, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư
công năm 2019, xây dựng kế hoạch năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và các địa phương tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công
năm 2020.
- Tham mưu UBND tỉnh làm việc với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư
công năm 2020.
2. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị dự toán đánh giá tình hình thực hiện dự
toán thu, chi ngân sách năm 2019; lập dự toán NSNN năm 2020 và kế hoạch tài
chính - NSNN 03 năm 2020 - 2022.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị có liên quan tổng hợp, xây
dựng dự toán NSNN năm 2020 theo Luật NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính trình
UBND tỉnh, HĐND tỉnh.
3. Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh; UBND
các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng NSNN:
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và UBND
các huyện, thành phố, thị xã tổ chức xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư phát triển và dự toán NSNN năm 2020 của
ngành, lĩnh vực phụ trách; trong đó, xác định các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch
phát triển của ngành, lĩnh vực mình phụ trách phù hợp với khả năng cân đối nguồn
lực, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, các cơ quan liên quan làm
căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2020.
- Dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và đề xuất
nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia gửi cơ quan quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia; đồng thời gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã
hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, dự toán NSNN của địa phương năm 2020 cần bám sát vào khả năng, điều kiện
phát triển, năng lực sản xuất, kinh doanh của địa phương để xác định mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội và chỉ tiêu kế hoạch; tổ chức lấy ý kiến của các tổ
chức, đoàn thể, các cộng đồng dân cư về dự thảo kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN năm 2020 với những hình thức thích hợp
nhằm tạo sự đồng thuận cao, trình cấp có thẩm quyền quyết định; đồng thời, báo
cáo các cơ quan chức năng theo quy định.
II. Tiến độ xây
dựng kế hoạch:
- Căn cứ Chỉ thị của UBND tỉnh, giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán NSNN năm 2020 cho các
Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Các Sở, Ban
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị chủ động triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2020 của đơn vị mình và gửi đến
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 22/7/2019.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà
nước năm 2020 của tỉnh trình UBND tỉnh trước ngày 26/7/2019.
Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; đảm bảo xây dựng kế
hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN năm 2020 có chất lượng cao và đúng tiến
độ đề ra./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy
(b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Thành viên UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- CVP, PVP, CV;
- Lưu VT, TH(D).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|