|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
49/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
Người ký:
|
Thái Thanh Quý
|
Ngày ban hành:
|
11/07/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/NQ-HĐND
|
Nghệ An, ngày 11
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
KẾT
QUẢ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA HĐND TỈNH VỀ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VỀ
KINH TẾ - XÃ HỘI THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 18/2020/NQ-HĐND NGÀY 13 THÁNG 12 NĂM 2020 CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 -
2025 TỈNH NGHỆ AN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7
năm 2023 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An năm 2024;
Nghị quyết số 84/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2024 về thành lập Đoàn giám sát
chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh về “việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
về kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm
2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021
- 2025 tỉnh Nghệ An”;
Trên cơ sở Báo cáo số 189/BC-ĐGS.HĐND ngày 28
tháng 6 năm 2024 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát
chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về
kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
2025 tỉnh Nghệ An; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá kết quả thực
hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Báo cáo số
189/BC-ĐGS.HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh
về kết quả giám sát chuyên đề việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế
- xã hội theo Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh
Nghệ An (Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND).
1. Thời gian qua, công tác triển khai, tổ chức thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số
18/2020/NQ-HĐND đạt được những kết quả đáng ghi nhận: Ngay sau khi Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND , Ủy ban nhân dân tỉnh, các
sở, ban, ngành và các huyện, thành phố, thị xã đã chủ động, nghiêm túc triển
khai thực hiện Nghị quyết: Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định phê duyệt
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Hằng năm, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của các nghị quyết
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân tỉnh để giao chỉ
tiêu kế hoạch chi tiết đến các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã nhằm triển khai thực hiện một cách toàn diện, có hiệu quả
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm: Trình Bộ Chính trị Đề
án tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW và được Bộ Chính trị ban
hành Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 18 tháng 7 năm 2023 về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Trình Quốc hội
thông qua Nghị quyết số 36/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 về thí điểm một
số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An và Nghị quyết bổ sung thí
điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An; Trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
và kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh...
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong giai đoạn 2021
- 2023 và dự kiến triển vọng phát triển trong 02 năm 2024 - 2025, ước thực hiện
39 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 theo Nghị quyết số
18/2020/NQ-HĐND như sau: có 35 chỉ tiêu đạt và có khả năng vượt kế hoạch Nghị
quyết đề ra, gồm: 4/7 chỉ tiêu kinh tế; 21/21 chỉ tiêu và chỉ tiêu thành phần về
văn hóa - xã hội; 8/9 chỉ tiêu về môi trường; 2/2 chỉ tiêu về quốc phòng - an
ninh.
2. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc triển khai
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số
18/2020/NQ-HĐND vẫn còn những tồn tại, hạn chế: Mục tiêu phấn đấu đến năm 2025
Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc dự kiến khó đạt mục tiêu đề
ra; hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa thống nhất, đồng bộ đối với các
huyện, thành phố, thị xã; Dự kiến kết quả thực hiện đến năm 2025 có 4 chỉ tiêu
không đạt kế hoạch Nghị quyết đề ra (gồm: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên
địa bàn (GRDP) bình quân ước thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 là 8 - 9%/kế hoạch
đề ra là 9,5 - 10,5%; GRDP bình quân đầu người ước thực hiện năm 2025 là 75 -
80 triệu đồng/kế hoạch đề ra là 83 triệu đồng; Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh, năm 2023 đạt 21.508 tỷ đồng, dự kiến đến năm 2025 không đạt kế hoạch
đề ra là 26.000 - 30.000 tỷ đồng; Tỷ lệ chất thải thu gom được xử lý đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường dự kiến đến năm 2025
là 75%/kế hoạch đề ra là 90%); Kết quả thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế; Việc
thực hiện các chỉ tiêu về văn hóa - xã hội, môi trường, quốc phòng - an ninh tại
một số địa phương vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, kể cả các chỉ tiêu dự kiến
đến 2025 đạt và vượt kế hoạch đề ra (như: Một số huyện tỷ lệ thiết chế văn hóa,
thể thao đạt chuẩn còn thấp; Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa thực sự là động
lực bứt phá, mục tiêu Nghệ An trở thành trung tâm đào tạo vùng Bắc Trung Bộ
chưa hoàn thành; Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị y tế đầu
tư chưa đồng bộ đặc biệt là ở tuyến y tế cơ sở, nguồn nhân lực thiếu về số lượng,
chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng, chỉ tiêu số bác sĩ/vạn dân còn có sự
chênh lệch lớn giữa thành phố Vinh và các huyện; kết quả thực hiện từng chỉ
tiêu về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo chưa thực sự vững chắc;
Phát triển người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện còn gặp nhiều khó khăn, tỷ
lệ lực lượng lao động trong độ tuổi của tỉnh tham gia Bảo hiểm xã hội còn có
khoảng cách lớn so với mục tiêu Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương; Các chỉ tiêu về nông thôn mới còn có sự chênh lệch khá lớn về kết quả thực
hiện giữa các vùng, miền; Việc cấp nước sạch cho người dân ở khu vực nông thôn,
miền núi còn nhiều khó khăn, tiến độ thực hiện các dự án Nhà máy nước vẫn còn
kéo dài, chậm triển khai; An ninh - quốc phòng ở một số địa phương còn tiềm ẩn
yếu tố phức tạp...).
3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại
trên là do: Giai đoạn 2021 - 2023, tình hình quốc tế và trong nước có những thời
điểm không thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội (đại dịch Covid-19; cuộc
xung đột Nga - Ukraine; giá xăng dầu, nguyên vật liệu đầu vào tăng cao...); Điều
kiện tự nhiên của tỉnh còn nhiều khó khăn (thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, dịch
bệnh xảy ra thường xuyên; diện tích chủ yếu là rừng, đồi, núi); Nguồn lực đảm bảo
thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng,...
còn hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng đủ nhu cầu; Hệ thống văn bản luật, nghị định,
thông tư quy định trong một số lĩnh vực (đầu tư, đất đai,...) còn thiếu cụ thể,
chồng chéo; Quá trình tham mưu xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa dự
báo được hết các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
nên đã đề ra một số chỉ tiêu cao, chưa sát với điều kiện cụ thể của địa phương
(Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn; Thu ngân sách...); Công tác kiểm
tra, giám sát, đôn đốc và triển khai thực hiện chưa thực sự thường xuyên. Công
tác phối hợp trong xử lý công việc của các ngành, địa phương có lúc, có nơi
chưa chặt chẽ; Công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số vẫn còn nhiều hạn chế...
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp
chủ yếu
Để việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về kinh tế
- xã hội theo Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND đạt kết quả cao nhất, Hội đồng nhân
dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương, đơn vị
triển khai thực hiện các kiến nghị đã nêu tại Báo cáo số 189/BC-ĐGS.HĐND ngày
28 tháng 6 năm 2024 của Đoàn giám sát chuyên đề Hội đồng nhân dân tỉnh và tập
trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị
quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và các chương
trình hành động, các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp
nhiệm kỳ 2020 - 2025. Rà soát, cập nhật, phân tích rõ những khó khăn, vướng mắc,
nguyên nhân khách quan, chủ quan, từ đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
cho từng chỉ tiêu để tổ chức thực hiện có hiệu quả, phấn đấu đạt kết quả cao nhất
các chỉ tiêu đã đề ra, nhất là những chỉ tiêu dự kiến khó đạt.
2. Triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm
vụ trọng tâm: Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Bộ Chính trị; Nghị quyết về
bổ sung thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An nhằm
bảo đảm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết số 39-NQ/TW đã đề ra; Quy
hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Đề án mở rộng địa giới hành chính và không gian đô thị thành phố
Vinh; Đề án sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025; Đề án mở
rộng Khu kinh tế Đông Nam và đổi tên thành Khu kinh tế Nghệ An; hoàn thành các
thủ tục để triển khai các dự án cảng nước sâu Cửa Lò, Cảng hàng không quốc tế
Vinh...
3. Rà soát, cập nhật các quy định mới của Trung
ương (các Luật, Nghị định, Thông tư...) để hướng dẫn, triển khai thực hiện đồng
bộ, kịp thời trên địa bàn toàn tỉnh. Rà soát những văn bản của Trung ương, của
tỉnh đang còn vướng mắc trong quá trình thực hiện để đề xuất sửa đổi, bổ sung,
thay thế phù hợp với thực tiễn của địa phương.
4. Chuẩn bị tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025. Trên cơ
sở phát huy những kết quả đã đạt được, dự báo những khó khăn, thách thức trong
giai đoạn 2026 - 2030 để đề ra những mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội sát với
thực tế và định hướng phát triển của tỉnh. Hướng dẫn xây dựng các mục tiêu, chỉ
tiêu kinh tế - xã hội trên toàn tỉnh theo quy định để chuẩn bị Đại hội Đảng bộ
các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2026 - 2030.
5. Chỉ đạo rà soát tổng thể việc triển khai thực hiện
và đánh giá hiệu quả của các nghị quyết về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành để đề xuất bãi bỏ các chính sách
không còn phù hợp. Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
tiếp theo, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tham mưu xây dựng hệ
thống các cơ chế, chính sách mới theo hướng tập trung nguồn lực, có trọng tâm,
trọng điểm, tránh manh mún, dàn trải; có tính khả thi cao, có khả năng kích cầu
đầu tư, tạo động lực góp phần phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với bảo
đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
6. Chỉ đạo các sở, ngành chú trọng công tác phối hợp,
trao đổi, hướng dẫn cơ sở; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời
chấn chỉnh những sai phạm; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; quan tâm chăm
lo đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong các cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ
An Khoá XVIII, Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ
(để b/c);
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website: http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Thái Thanh Quý
|
Nghị quyết 49/NQ-HĐND năm 2024 về Kết quả giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 49/NQ-HĐND ngày 11/07/2024 về Kết quả giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An
200
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|