ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1158/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
25 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 315/QĐ-TTG NGÀY 17/4/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN
2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 17/4/2024 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở giai đoạn 2024 - 2030” (gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về hòa giải ở cơ sở; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở
và các văn bản hướng dẫn thi hành; gắn với mục tiêu, yêu cầu của Nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09
tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ
sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật
thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện
trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới;
giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm
thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Trong quá trình thực hiện cần lấy hòa giải viên ở
cơ sở làm trung tâm; kế thừa và phát huy kết quả đã đạt được; kết hợp với thực
hiện Quyết định số 3729/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải
viên ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025” nhằm xây dựng
đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở có trình độ, kỹ năng hòa giải đáp ứng yêu cầu của
công tác hòa giải ở cơ sở trong giai đoạn mới.
- Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, vai trò quản lý của Nhà nước và sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; huy động các nguồn lực xã hội tham
gia, hỗ trợ công tác hòa giải ở cơ sở.
- Xây dựng tiến độ, cách thức thực hiện khoa học,
có trọng tâm; thực hiện tốt việc đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm và chế độ
báo cáo thống kê trong quá trình thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Cơ chế, chính sách về công tác hòa giải ở cơ sở
được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện.
2. Các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho tập huấn
viên, hòa giải viên ở cơ sở; tài liệu phổ biến các quy định pháp luật về hòa giải
ở cơ sở được tiếp tục biên soạn, in ấn, đăng tải trên mạng internet đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn.
3. Phấn đấu tối thiểu 01 tập huấn viên cấp tỉnh/100
tổ hòa giải ở cơ sở; 01 tập huấn viên cấp huyện/20 tổ hòa giải ở cơ sở.
4. 100% đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
được tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu để hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao kỹ
năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
5. 100% tổ hòa giải ở cơ sở được củng cố, kiện toàn
đủ số lượng, thành phần cơ cấu theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở.
6. Ít nhất 50% tổ hòa giải ở cơ sở được luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, người đã từng là Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên hỗ trợ về chuyên môn pháp
luật.
7. 100% hòa giải viên ở cơ sở được tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở theo Chương trình khung và Bộ tài liệu bồi
dưỡng kỹ năng hòa giải ở cơ sở do Bộ Tư pháp ban hành.
8. 100% hòa giải viên ở cơ sở được tiếp cận và sử dụng
Bộ tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hòa giải ở cơ sở bằng các hình thức
phù hợp để tự nâng cao năng lực, kỹ năng hòa giải.
9. Phấn đấu đến hết năm 2030, tỷ lệ hòa giải thành
trên phạm vi toàn tỉnh đạt từ 85% trở lên. Đối với các xã, phường, thị trấn được
chọn làm điểm chỉ đạo của tỉnh, tỷ lệ này là trên 90%.
10. Phấn đấu đến hết năm 2030, mỗi đơn vị cấp huyện
có ít nhất 05% đơn vị cấp xã đạt yêu cầu của mô hình “cấp xã điển hình về hòa
giải ở cơ sở”.
III. PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Đề án được triển khai thực hiện
trên địa bàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến năm 2030.
- Giai đoạn 1 (từ năm 2024 đến năm 2026): Củng cố,
kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện; thực hiện chỉ đạo điểm (08
đơn vị cấp xã); tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh,
cấp huyện, hòa giải viên ở cơ sở; sơ kết thực hiện Kế hoạch.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2027 đến năm 2030): Tiếp tục
tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở; hướng dẫn nhân rộng
mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở cơ sở” trên phạm vi toàn tỉnh; kiểm
tra, tổng kết thực hiện Kế hoạch.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Kiện toàn, nâng cao năng lực đội
ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện
a) Rà soát, kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh,
cấp huyện bảo đảm hoạt động thực chất, hiệu quả như mục tiêu đã đề ra; bổ sung
nguồn tập huấn viên là đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân, luật
gia, luật sư, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan và UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và phương
pháp bồi dưỡng, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp
huyện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên quan; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Cấp phát các tài liệu dành cho đội ngũ tập huấn
viên (tài liệu về phương pháp hướng dẫn kỹ năng bồi dưỡng cho hòa giải viên ở
cơ sở, bài giảng mẫu, tài liệu hỗ trợ khác) do Bộ Tư pháp ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở có đủ tiêu chuẩn, năng lực đáp ứng yêu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở
a) Tiếp tục rà soát, đánh giá, kiện toàn tổ hòa giải,
bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn theo quy định của
Luật Hòa giải ở cơ sở; xây dựng đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở từ nguồn tuyên
truyền viên pháp luật cấp xã; huy động cán bộ, công chức cấp xã, lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tổ chức khảo sát, đánh giá năng lực, tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Biên soạn, phát hành các tài liệu về kiến thức
pháp luật, kỹ năng cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ lãnh đạo
UBND cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan; UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
4. Thực hiện chỉ đạo điểm
- Lựa chọn, thực hiện chỉ đạo điểm tại 08 đơn vị cấp
xã thuộc 08 đơn vị cấp huyện trên địa bàn tỉnh, ưu tiên tập trung lựa chọn các
đơn vị cấp xã có tỷ lệ hòa giải thành thấp hoặc địa bàn có nhiều vướng mắc
trong triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp,
UBND cấp huyện và UBND cấp xã được chọn làm điểm.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 - 2026.
- Các hoạt động chỉ đạo điểm gồm:
+ Củng cố, kiện toàn tổ hòa giải, bầu bổ sung, thay
thế hòa giải viên ở cơ sở, bảo đảm các tổ hòa giải đủ số lượng, thành phần,
tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ sở.
+ Thu hút đội ngũ luật sư, luật gia, Hội thẩm nhân
dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ, công chức, viên chức
công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên tham gia, hỗ trợ
cho công tác hòa giải ở cơ sở.
+ Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về
công tác hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hòa giải viên ở
cơ sở (tổ chức các lớp tập huấn; cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm ...).
+ Xây dựng mô hình “cấp xã điển hình về hòa giải ở
cơ sở”.
+ Hỗ trợ pháp lý, kỹ năng thực hiện hòa giải các vụ
việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các vi phạm pháp luật thuộc
trường hợp được hòa giải ở cơ sở; hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện thủ tục đề nghị
Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự.
+ Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ việc nâng cao
năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở.
+ Đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu
dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức
có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở; phổ biến, nhân
rộng mô hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở.
5. Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện
cơ chế, chính sách nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
a) Rà soát quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và
văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản khác có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ
sung quy định về cơ chế, chính sách phù hợp đối với hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 - 2026.
b) Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện các nội dung
chi, mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định pháp luật
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hòa giải ở cơ sở
a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vai trò,
ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; gương hòa giải viên giỏi; các mô
hình hay, cách làm hiệu quả trong công tác này; truyền thông về các quy định
pháp luật, kỹ năng, phương pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và truyền thông, Sở
Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; các cơ quan báo chí, truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Số hóa và đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng,
các ấn phẩm khác về hòa giải ở cơ sở trên Cổng Thông tin điện tử Quảng Bình,
Trang Thông tin điện tử Sở Tư pháp Quảng Bình, Trang Thông tin điện tử của các
huyện, thị xã, thành phố.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng UBND tỉnh, UBND cấp
huyện và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Thu hút đội ngũ luật sư, luật
gia, Hội thẩm nhân dân, lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cán bộ,
công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực pháp luật, lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều
tra viên tham gia, hỗ trợ cho công tác hòa giải; huy động các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở
a) Tham mưu ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, địa
phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch phối hợp về công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối
thoại, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công
tác hòa giải ở cơ sở; tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi
a) Tổ chức hội nghị, diễn đàn đối thoại, chia sẻ
kinh nghiệm, tháo gỡ vướng mắc, vấn đề mới phát sinh trong công tác hòa giải ở
cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tổ chức hội thi hòa giải viên giỏi.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Tối thiểu 05 năm 01 lần.
9. Kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Kế hoạch, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng hòa giải
viên, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong thực hiện Kế hoạch
a) Kiểm tra, khảo sát, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
+ Kiểm tra, khảo sát: Hàng năm.
+ Sơ kết: Năm 2026.
+ Tổng kết: Năm 2030.
b) Thực hiện khen thưởng kịp thời hòa giải viên và
các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp, thành tích xuất sắc trong thực
hiện Kế hoạch.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
V. KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước
bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn đóng góp, tài trợ
hợp pháp khác.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tăng cường sử dụng nguồn
kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện các nhiệm vụ được được giao tại Kế hoạch
này. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện
nhiệm vụ được giao tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch lồng
ghép trong báo cáo kết quả công tác Tư pháp hàng năm theo quy định.
2. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để triển
khai thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách hiện hành, quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Sở Thông tin và truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan báo chí, thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền sâu, rộng về
vai trò, ý nghĩa, kết quả công tác hòa giải ở cơ sở; các mô hình hay, cách làm
hiệu quả trong công tác này và gương hòa giải viên giỏi.
4. Công an tỉnh: Chỉ đạo lồng ghép thực hiện các
nhiệm vụ được giao tại Đề án này với việc thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027”
(phê duyệt tại Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ); chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp tham
gia tập huấn, cung cấp tài liệu, tư vấn, hỗ trợ tổ hòa giải ở cơ sở.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo lồng
ghép thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Đề án này với việc thực hiện Đề án
"Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn
2021 - 2027" (phê duyệt tại Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ); chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng tích cực, chủ
động tham gia làm tập huấn viên, hòa giải viên ở cơ sở; tư vấn, hỗ trợ tổ hòa
giải ở cơ sở.
6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư phối hợp với Sở Tư pháp cung cấp tài liệu,
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện và hòa giải
viên ở cơ sở; huy động Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, luật gia,
luật sư hỗ trợ tô hòa giải ở cơ sở.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên ở địa phương phối
hợp với UBND cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án; tăng cường các hoạt
động truyền thông của cơ quan báo chí trực thuộc về vai trò, ý nghĩa của công
tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục thành viên, hội viên và Nhân dân giải
quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động thực
hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch; chỉ đạo UBND cấp xã được chọn
làm điểm thực hiện nội dung tại khoản 4 mục IV của Kế hoạch này và báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch trong báo cáo công tác Tư pháp gửi về Sở Tư pháp tổng hợp
trình UBND tỉnh.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai
thực hiện./.
Nơi nhận:
- HĐ PHCTPBGDPL Trung ương;
- Cục PBGDPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ban pháp chế - HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Tân
|