ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2556/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 10
tháng 9 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT
SỐ NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH 738/KH-UBND NGÀY 13/4/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI, GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ Quyết định 800/QĐ-TTg, ngày 02/7/2018 của Thủ
tướng chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Thực hiện Công văn số 3005/LĐTBH-BĐG ngày 27/7/2018
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tiếp tục triển khai Chiến lược quốc
gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung một số nội dung của Kế hoạch 738/KH-UBND ngày 13/4/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Nhằm chỉ đạo thực hiện hiệu của các mục tiêu Chiến lược
Quốc gia về bình đẳng giới, giai đoạn 2016-2020 theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại các Quyết định số: 1696/QĐ-TTg, ngày 02/10/2015 về việc phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016- 2020 và Quyết
định 800/QĐ-TTg, ngày 02/7/2018 về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung của
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Tập trung chỉ đạo các giải pháp phù hợp nhằm thu hẹp
khoảng cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực có sự bất
bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao.
II. NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG
1. Điều chỉnh, bổ sung nội dung mục tiêu
1.1. Điều chỉnh, bổ sung
chỉ tiêu 1 của mục tiêu 3 như sau:
“Chỉ tiêu 1: Vào năm 2020, tỷ lệ biết chữ của nữ
trong độ tuổi từ 15 - 60 đạt ngang bằng với nam (94%), tỷ lệ người dân tộc thiểu
số biết chữ đạt 90%”.
1.2. Thay thế chỉ tiêu 1
của mục tiêu 5 như sau:
“Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020, phấn đấu hàng tháng có
ít nhất 02 chuyên mục tuyên truyền về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ
sở tại các xã, phường, thị trấn”.
1.3. Điều chỉnh chỉ tiêu 2
của mục tiêu 6 như sau:
“Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020 ít nhất 50% số nạn nhân của
bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn về tâm lý, pháp lý, được hỗ trợ và
chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân của bạo lực gia đình1 và đạt 75% số người gây bạo
lực gia đình được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư
vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình”.
2. Bổ sung, điều chỉnh nội dung nhiệm vụ, giải
pháp
2.1. Bổ sung giải pháp
chung như sau
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của
chính quyền các cấp đối với công tác bình đẳng giới. Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về bình đẳng giới. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào xây dựng
và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về
bình đẳng giới. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả
công tác bình đẳng giới.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và nhân dân.
- Phát triển các hệ thống dịch vụ có chất lượng nhằm
hỗ trợ nữ và nam bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ
chức các hoạt động về bình đẳng giới.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài
chính; bố trí ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành và kinh phí cho các Chương trình mục tiêu, đề án, dự án
có liên quan.
2. 2. Sửa đổi, bổ sung giải
pháp thực hiện mục tiêu 1
- Bổ sung giải pháp vào sau giải pháp thứ nhất:
“Phát huy vai trò và tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong sử dụng cán bộ công chức, viên chức bảo đảm đúng quy định về bình đẳng giới;
ưu tiên lựa chọn nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định trong quy hoạch
và bổ nhiệm vào chức danh, chức vụ để đảm bảo tỷ lệ nữ nhằm thực hiện các mục
tiêu quốc gia về bình đẳng giới”.
- Sửa đổi, bổ sung nội dung giải pháp thứ hai như
sau: “ Xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch gắn với
công tác bố trí, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nữ cán bộ, công chức,
viên chức vào các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp tại cơ quan, đơn
vị với các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp khả thi; định kỳ hàng năm tiến hành rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch”.
- Sửa đổi, bổ sung giải pháp thứ sáu như sau:
+ “Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ cán
bộ, công chức, viên chức nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí
quản lý, lãnh đạo và các cơ quan dân cử, đặc biệt đối với nữ lãnh đạo trẻ, nữ lãnh
đạo là người dân tộc thiểu số”.
+ “Cụ thể hóa một số chỉ tiêu của Chiến lược vào Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020”.
2.3. Bổ sung giải pháp thực
hiện mục tiêu 2
Bổ sung giải pháp vào sau giải pháp thứ hai:
“Nghiên cứu, phát triển các mô hình cung cấp dịch vụ bình đẳng giới trên địa
bàn tỉnh, trong đó tập trung tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối
thiểu và giảm nghèo bền vững cho người lao động yếu thế, thúc đẩy sự tham gia
bình đẳng của phụ nữ trong phát triển kinh tế”.
2.4. Bổ sung nội dung giải
pháp thực hiện mục tiêu 3
- Điều chỉnh, bổ sung giải pháp thứ năm như sau:
“Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch về giáo dục
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp của tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt
theo giới tính, độ tuổi, dân tộc ở các cấp học, bậc học”.
2.5. Bổ sung giải pháp thực
hiện mục tiêu 4
- Bổ sung giải pháp thứ 5 như sau: “Tổ chức thực hiện
có hiệu quả việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh”.
2.6. Sửa đổi, bổ sung giải
pháp thực hiện mục tiêu 5:
- Điều chỉnh, bổ sung giải pháp thứ nhất như sau:
“Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện thông tin đại
chúng với các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng,
khu vực; trong đó đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới thông qua mạng lưới
thông tin cơ sở”.
3. Sửa đổi, bổ sung nội dung
tổ chức thực hiện
- Sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ của Công an tỉnh: “Chủ
trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các
hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người; phòng, chống các hành vi bạo lực
gia đình, các hành vi bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ và trẻ em”.
Trên đây là Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung một số nội
dung của Kế hoạch 738/KH-UBND ngày 13/4/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các
sở, ban, ngành thành viên Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương chủ động triển
khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch 738/KH-UBND ngày
13/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị có văn bản gửi về Sở Lao động-Thương binh và
Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- UBQGVSTBPN Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (B/c)
- Đ/c Trần Thị Nga-PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành thành viên Ban VSTBPN tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP - PVP phụ trách KGVX;
- Lưu VT, KGVX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Nga
|