ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1295/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 30
tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC VÀ KHUNG NĂNG LỰC VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA THANH
TRA TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2070/QĐ-BNV ngày
31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các
cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Quyết định số 3297/QĐ-UBND ngày
30/12/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch xây dựng và ban
hành Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm trong các cơ quan
hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ Biên bản cuộc họp ngày 12/6/2017 của Hội
đồng thẩm định Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm trong các
cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh đối với Thanh tra tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1797/TTr-SNV ngày 30 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm của Thanh tra tỉnh
cụ thể như sau:
1. Phê duyệt Bản mô tả công việc của 24 vị trí
việc làm thuộc Thanh tra tỉnh (gồm 06 vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, 05 vị
trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ và 13 vị trí việc làm hỗ trợ phục vụ) - Theo
đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Công văn số 253/TTT-VP ngày 20/6/2017.
2. Phê duyệt Khung năng lực của 24 vị trí việc
làm thuộc Thanh tra tỉnh cụ thể như sau:
a) Khung năng lực chung: Gồm 6 năng lực - cụ
thể theo phụ lục 1 đính kèm.
b) Khung năng lực lãnh đạo, quản lý: Gồm 4 năng
lực - cụ thể theo phụ lục 2 đính kèm.
3. Phê duyệt Bảng tổng hợp khung năng lực đối
với từng vị trí việc làm thuộc Thanh tra tỉnh - cụ thể theo phụ lục 3 đính
kèm.
Điều 2. Bản
mô tả công việc và Khung năng lực của từng vị trí việc làm được phê duyệt tại
Điều 1 của Quyết định này là cơ sở khoa học để sắp xếp tổ chức bộ máy; tuyển
dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, phân công
nhiệm vụ và thực hiện các chế độ chính sách đối với đội ngũ công chức của Thanh
tra tỉnh theo biên chế hành chính được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm và
quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có phát
sinh, vướng mắc hoặc có quy định điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Thanh tra tỉnh kịp
thời báo cáo Sở Nội vụ để phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc quyết định điều chỉnh, bổ sung Bản
mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm cho phù hợp.
Điều 3. Giao
Sở Nội vụ đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi, giám sát (lồng ghép qua thanh tra, kiểm
tra công vụ); kết hợp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan và trách
nhiệm của người đứng đầu trong triển khai thực hiện nội dung tại Quyết định
này.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh
Thanh tra tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
4;
- Bộ Nội vụ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, KGVX. PD
|
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
PHỤ LỤC 1
KHUNG
NĂNG LỰC CHUNG CỦA VỊ TRÍ VIỆC LÀM THUỘC THANH TRA TỈNH
(ban
hành kèm theo Quyết định số 1295/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Khái quát chung về Khung năng lực chung
Khung năng lực chung là bản mô tả các năng lực
cần thiết và đầy đủ để thực thi thành công công việc đối với tất cả vị trí việc
làm thuộc Thanh tra tỉnh, nhằm thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật. Phụ trách chung, trực
tiếp phụ trách Văn phòng. Ý nghĩa, tầm quan trọng của Khung năng lực chung đối
với tất cả vị trí việc làm thuộc Thanh tra tỉnh là chuẩn hóa chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức; danh mục vị trí việc làm, mô tả vị trí việc làm của đơn vị,
để từ đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách có hiệu quả, chất lượng mục
tiêu đã đề ra.
II. Các năng lực cụ thể trong khung năng lực
chung
1. Số lượng năng lực cụ thể trong Khung năng
lực chung:
Đạo đức và trách nhiệm công vụ; Tổ chức thực hiện nhiệm vụ; Soạn thảo và ban
hành văn bản; Giao tiếp ứng xử; Quan hệ phối hợp; Sử dụng công nghệ thông tin.
2. Các mức độ của từng năng lực cụ thể trong
Khung năng lực chung:
a) Đạo đức và trách nhiệm công vụ: Thể hiện thái độ,
nghĩa vụ trong quá thi hành công việc nhằm mục tiêu phục vụ tổ chức, công dân
được quy định tại Điều 8, 9, 10, 15, 18, 19, 20 Chương II của Luật Cán bộ, công
chức 2008.
- Mức độ 1: Ý thức được tầm quan trọng của việc
hoàn thành nhiệm vụ được giao; liêm chính, chuẩn mực trong suốt quá trình xử lý
công việc; chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của cơ quan.
- Mức độ 2: Trách nhiệm trong việc đáp ứng các yêu
cầu đầu ra của công việc và ý chí khắc phục những mặt còn hạn chế của bản thân
để nâng cao hiệu quả công việc; không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi
cá nhân; trung thực báo cáo thông tin với cấp trên; chia sẻ thông tin với đồng
nghiệp để cùng hướng tới mục tiêu chung của cơ quan; tự nhận trách nhiệm khi
không đạt được kết quả đầu ra như yêu cầu về tiến độ thời gian, chất lượng,...
- Mức độ 3: Không né tránh những công việc khó và
có trách nhiệm cao đối với việc đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả chi phí của
công việc; có lối sống lành mạnh, gương mẫu; không quan liêu, tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và kiên quyết đấu tranh với các biểu hiện tiêu
cực.
- Mức độ 4: Chủ động đảm trách, hăng say thực hiện
những công việc khó và chịu trách nhiệm cao đối với việc đảm bảo chất lượng,
tiến độ, hiệu quả chi phí của công việc thuộc lĩnh vực phụ trách; thiết lập,
hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành công vụ; tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức
công vụ, Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức và Quy chế văn hóa nơi công sở.
- Mức độ 5: Tâm huyết với công việc và sẵn sàng
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan; tạo được văn hóa làm việc
hăng say, tác phong chuyên nghiệp trong cơ quan; đi đầu, làm gương trong việc
giữ gìn các tiêu chuẩn đạo đức công vụ, Quy tắc ứng xử, Quy chế văn hóa công
sở; giám sát và có những cách thức điều chỉnh kịp thời những biểu hiện có khả
năng dẫn tới hành vi trái với đạo đức công vụ, Quy tắc ứng xử, Quy chế văn hóa
công sở của cấp dưới; giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá
nhân, tổ chức kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền.
b) Tổ chức thực hiện công việc:
Thể hiện năng lực hiểu biết về nhu cầu của tổ
chức, công dân nhằm tổ chức thực hiện công việc theo hướng ngày càng nâng cao
chất lượng dịch vụ công cung ứng.
- Mức độ 1: Lên kế hoạch và theo dõi tiến độ công
việc dưới sự hướng dẫn của đồng nghiệp; xác định được những nhiệm vụ ưu tiên
trong công việc và tổ chức thực hiện, hoàn thành được những công việc đơn giản
đúng thời hạn, đáp ứng được yêu cầu của tổ chức, công dân; cập nhật các thay
đổi trong chính sách, thủ tục, quy trình cung cấp dịch vụ hoặc triển khai công
việc... nhằm tạo điều kiện để tổ chức, công dân, đồng nghiệp, nắm bắt thông tin
một cách kịp thời và sử dụng dịch vụ công hiệu quả hơn.
- Mức độ 2: Xây dựng kế hoạch, xác định được quy
trình, nhiệm vụ và nguồn lực cần thiết để hoàn thành công việc; xác định, thực
hiện những công việc cần ưu tiên và có những điều chỉnh kịp thời trong quá
trình triển khai công việc nhằm đảm bảo các sản phẩm đầu ra đáp ứng được yêu
cầu; giải quyết thủ tục cho công dân, tổ chức đúng/sớm hẹn; xây dựng các hướng
dẫn thực hiện thủ tục hành chính hoặc đề xuất hợp lý hóa thủ tục dựa trên thông
tin phản hồi của đồng nghiệp, công dân, tổ chức.
- Mức độ 3: Xây dựng, triển khai quy trình, hệ
thống để hướng dẫn và theo dõi tiến độ công việc; nhận diện những vướng mắc và
đề xuất những phương án xử lý; hiểu được tác động của các quy định mới, định
hướng/chỉ đạo mới do cấp trên đưa ra và tổ chức, xác định lại ưu tiên trong
công việc để đảm bảo tiến độ và hiệu quả những nhiệm vụ khó, phức tạp; thiết kế
và triển khai khảo sát sự hài lòng của người dân hoặc kế hoạch của cấp trên
nhằm đề ra những cải tiến cần thiết cho chất lượng dịch vụ công; chủ động đề ra
các giải pháp nhằm cải thiện những mặt còn hạn chế trong công việc để đáp ứng
tốt hơn yêu cầu của đồng nghiệp, công dân, tổ chức.
- Mức độ 4: Xác định rõ, theo dõi và điều chỉnh kịp
thời những mục tiêu, cách thức sắp xếp tổ chức, ưu tiên trong công việc, nguồn
lực bên trong và bên ngoài cần thiết để hoàn thành tốt những nhiệm vụ trọng yếu
của cơ quan; dự đoán sự thay đổi trong nhu cầu và kỳ vọng ngày càng tăng của công
dân, tổ chức để tiếp tục cải thiện chất lượng dịch vụ công; thường xuyên đưa ra
các ý tưởng khả thi để cải tiến chất lượng dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý.
- Mức độ 5: Xác định rõ mục tiêu, ưu tiên trong
công việc và sắp xếp tổ chức khoa học những công việc có quy mô, tính chất phức
tạp, cần huy động nguồn lực lớn cả bên trong và bên ngoài cơ quan; phát triển
các sáng kiến đột phá cải thiện đáng kể chất lượng dịch vụ và nâng cao sự hài
lòng của tổ chức, công dân; dự đoán những rào cản vô hình/hữu hình để đưa ra
những kế hoạch dự phòng hiệu quả, đảm bảo được chất lượng kết quả đầu ra.
c) Soạn thảo và ban hành văn bản:
Ở các cấp độ thấp, năng lực này thể hiện sự am
hiểu và đáp ứng được các quy định về thể thức trình bày văn bản. Ở các cấp độ
cao hơn, năng lực thể hiện hiểu biết về vai trò, tác động xã hội của chính
sách; từ đó có phân tích, đánh giá, phản biện, hoạch định chính sách phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và tình hình thực tế.
- Mức độ 1: Nắm được các quy định thể thức trình
bày văn bản hành chính theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính; nghiên cứu và áp dụng văn bản, chính sách... vào
công việc chuyên môn; dự thảo các văn bản thông thường bằng khả năng nghiên
cứu.
- Mức độ 2: Nắm vững các quy định về thể thức, kỹ
thuật trình bày văn bản hành chính theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; soạn thảo được
các văn bản đảm bảo đúng thể thức, chính tả, ngữ pháp, văn phong và ngôn ngữ
hành chính với nội dung rõ ràng, truyền tải được thông tin, phù hợp với đối
tượng nhắm tới, đạt được mục đích đề ra và có đưa ra định hướng triển khai áp
dụng để giải quyết công việc.
- Mức độ 3: Nắm vững các quy định thể thức trình
bày văn bản hành chính theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành chính; rà soát, tư vấn điều chỉnh các loại văn bản đảm
bảo thông tin đầy đủ, chính xác, thuyết phục được đối tượng nhắm tới và đạt
được mục đích đề ra; tổ chức nghiên cứu và làm việc với chuyên gia, các cá nhân
có liên quan để phát triển các quy trình, chính sách đúng đắn, có tính thực
tiễn phù hợp với chiến lược, định hướng dài hạn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Mức độ 4: Soạn thảo các văn bản phức tạp,...đảm
bảo đúng thể thức, chính tả, ngữ pháp, văn phong và ngôn ngữ hành chính; văn
bản đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác; bố cục và nội dung rõ ràng, chặt chẽ,
khoa học; thiết lập khung pháp lý chung nhằm hỗ trợ cho việc xây dựng và thúc
đẩy, hỗ trợ CBCC trong thực thi chính sách.
- Mức độ 5: Soạn thảo các văn bản có tính quy phạm
pháp luật, có tính phổ quát lớn hoặc chuyên môn cao; đảm bảo thông tin đầy đủ,
chính xác; bố cục và nội dung rõ ràng, chặt chẽ, khoa học; xây dựng chính sách
có mức tác động sâu rộng đến lĩnh vực, ngành nghề thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan.
d) Giao tiếp ứng xử:
Thể hiện thái độ, nghĩa vụ trong quá thi hành
công việc nhằm mục tiêu phục vụ người dân và xã hội được quy định tại Điều 16,
17 Chương II của Luật Cán bộ, công chức 2008 và Quy tắc ứng xử cán bộ, công
chức của Thanh tra tỉnh.
- Mức độ 1: Truyền đạt thông tin một cách rõ ràng,
đầy đủ và lắng nghe phản hồi; thái độ lịch sự, hòa nhã, lịch sự khi giao tiếp
với công dân và tổ chức; sẵn sàng lắng nghe và ghi nhận các ý kiến phản hồi
mang tính xây dựng và giải đáp các câu hỏi thắc mắc đơn giản của công dân, tổ
chức kịp thời.
- Mức độ 2: Truyền đạt thông tin, ý kiến một cách
tự tin, rõ ràng và đầy đủ; hiểu được đối tượng truyền đạt thông tin; trao đổi
cởi mở và có tính chất xây dựng về các cách tiếp cận, nhìn nhận khác nhau đối
với một vấn đề; công bằng, khách quan khi nhận xét, đánh giá và chủ động tìm
hiểu quan điểm của người khác để tránh hoặc làm rõ xung đột, bất đồng.
- Mức độ 3: Giao tiếp một cách tự tin, linh động
với tổ chức, công dân và đồng nghiệp ở các cấp độ khác nhau trong cơ quan trong
quá trình tổ chức, xử lý công việc; nhận biết được trạng thái cảm xúc, những
quan điểm, bất đồng, xung đột lợi ích/công việc, sử dụng thông tin phản hồi từ
đối tượng giao tiếp để điều chỉnh và đảm bảo sự thông suốt trong quá trình giao
tiếp; trình bày lưu loát một bài thuyết trình, phát biểu truyền tải được nội
dung hướng đến và có sự trao đổi để đạt được sự đồng thuận từ người nghe.
- Mức độ 4: Có thể giao tiếp một cách tự tin với
nhiều loại đối tượng giao tiếp khác nhau ở trong và ngoài cơ quan, đơn vị về
công việc, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc lĩnh vực phụ trách; truyền đạt,
trình bày thông tin, ý tưởng phức tạp hoặc mang tính chiến lược một cách đơn
giản, súc tích và lôi cuốn; nhận biết được trạng thái cảm xúc, sử dụng thông
tin phản hồi từ đối tượng giao tiếp để kịp thời điều chỉnh cách thức truyền
đạt, trao đổi thông tin nhạy cảm, phức tạp, đảm bảo đạt được mục đích giao
tiếp.
- Mức độ 5: Có thể giao tiếp một cách tự tin với
nhiều loại đối tượng giao tiếp khác nhau ở trong và ngoài nước liên quan đến
công việc, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; truyền đạt niềm tin về tầm nhìn, chiến
lược chung của cơ quan, đơn vị khiến nhân viên, đồng nghiệp, tổ chức, công dân
muốn cam kết và cùng đóng góp xây dựng cơ quan, đơn vị ngày càng phát triển
hơn.
đ) Quan hệ phối hợp:
Thể hiện năng lực tạo dựng được sự tin tưởng,
chuyên nghiệp và điều hòa những bất đồng, xung đột về quan điểm, lợi ích, tính
chất công việc... trong phối hợp tổ chức, xử lý công việc với đồng nghiệp, các
bên có liên quan trong và ngoài cơ quan, đơn vị để hoàn thành mục tiêu, nhiệm
vụ chung.
- Mức độ 1: Thể hiện tinh thần hợp tác; tôn trọng
quan điểm, đối xử công bằng, thân thiện với đồng nghiệp và hiểu được vai trò,
trách nhiệm của mỗi thành viên nhóm phối hợp; thường xuyên trao đổi, chia sẻ
thông tin, công việc với đồng nghiệp.
- Mức độ 2: Chủ động tạo mối quan hệ với các đồng
nghiệp trong và ngoài phòng để đảm bảo việc phối hợp hoàn thành công việc,
nhiệm vụ; hỗ trợ đồng nghiệp giải quyết vướng mắc phát sinh khi cần; tiếp thu
góp ý và đề xuất những điều chỉnh kịp thời trong phương pháp tổ chức thực hiện
công việc, đảm bảo sự ủng hộ, phối hợp của đồng nghiệp.
- Mức độ 3: Tạo sự tin tưởng, hợp tác lẫn nhau
trong nội bộ; khuyến khích các thảo luận mang tính xây dựng, hướng vào mục tiêu
chung; kiểm soát và từng bước xử lý mâu thuẫn (nếu có) giữa cấp dưới, đồng
nghiệp bằng cách phân công công việc hợp lý hoặc các phương pháp hòa giải; đại
diện cho phòng, nhóm lắng nghe, tiếp thu ý kiến cởi mở, chân thành, trao đổi và
thuyết phục nhằm đạt được sự đồng thuận chung trong việc phối hợp tổ chức thực
hiện các hoạt động liên phòng, đảm bảo được mục tiêu, kết quả đầu ra; duy trì,
mở rộng quan hệ với các bộ phận khác nhau trong và ngoài cơ quan để cùng triển
khai thực hiện công việc thuộc lĩnh vực phụ trách và hoàn thành mục đích, nhiệm
vụ chung.
- Mức độ 4: Xây dựng phòng, nhóm vững mạnh dựa trên
việc phát huy tất cả thế mạnh của các thành viên; tạo điều kiện hợp tác giữa
các phòng, nhóm khác nhau nhằm hoàn thành mục tiêu chung của cơ quan; tạo dựng
được uy tín cá nhân và mạng lưới quan hệ, hợp tác với các chuyên gia cùng lĩnh
vực, các cơ quan ở nhiều cấp thông qua chia sẻ thông tin và nguồn lực để hướng
tới mục tiêu chung; tạo được một nhóm làm việc hiệu quả, thể hiện sự quan tâm
đến đồng nghiệp; thúc đẩy cộng tác, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng,
thảo luận, đưa ra các đề xuất và giải pháp hữu hiệu.
- Mức độ 5: Tạo được uy tín, mối quan hệ với các
chuyên gia cùng lĩnh vực, các lãnh đạo chủ chốt từ các cơ quan, đơn vị, địa
phương khác để cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung, cải thiện chất lượng
dịch vụ hoặc nâng cao hiệu quả quản lý các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ
được quy định.
e) Sử dụng công nghệ thông tin:
Đáp ứng được các tiêu chuẩn theo Thông tư số
03/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông ngày 11/3/2014 quy định Chuẩn
kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
- Mức độ 1: Hiểu biết và sử dụng máy tính và một số
phần mềm cơ bản.
- Mức độ 2: Hiểu biết về máy tính và sử dụng một số
phần mềm nâng cao.
- Mức độ 3: Hiểu biết cơ bản về CNTT và sử dụng một
số phần mềm nâng cao, quản trị cơ sở dữ liệu.
3. Bảng tổng hợp Khung năng lực chung của Thanh
tra tỉnh:
STT
|
Tên năng lực cụ thể
trong Khung năng lực chung
|
Các mức độ của năng
lực
|
1
|
Đạo đức và trách nhiệm công vụ
|
05 mức độ
|
2
|
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
|
05 mức độ
|
3
|
Soạn thảo và ban hành văn bản
|
05 mức độ
|
4
|
Giao tiếp ứng xử
|
05 mức độ
|
5
|
Quan hệ phối hợp
|
05 mức độ
|
6
|
Sử dụng công nghệ thông tin
|
03 mức độ
|
PHỤ LỤC 2
KHUNG
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA VỊ TRÍ VIỆC LÀM THUỘC THANH TRA TỈNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 1295/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2017 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Khái quát chung về Khung năng lực lãnh đạo,
quản lý
Khung năng lực lãnh đạo, quản lý là bản mô tả
các năng lực cần thiết và đầy đủ để thực thi thành công công việc của một vị
trí, của một nhóm, của một đơn vị hoặc của cả tổ chức. Ý nghĩa, tầm quan trọng
của Khung năng lực lãnh đạo, quản lý, là chuẩn hóa chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức; danh mục vị trí việc làm, mô tả vị trí việc làm của đơn vị, để từ đó
lãnh đạo, quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách có hiệu quả, chất
lượng mục tiêu đã đề ra.
II. Các năng lực cụ thể trong Khung năng lực
lãnh đạo, quản lý của đơn vị
1. Số lượng năng lực cụ thể trong Khung năng
lực lãnh đạo, quản lý
Tầm nhìn và định hướng chiến lược; Quản lý sự
thay đổi; Ra quyết định theo thẩm quyền và Quản lý nguồn lực.
2. Các mức độ của từng năng lực cụ thể trong
Khung năng lực lãnh đạo, quản lý:
a) Tầm nhìn và định hướng chiến lược
Thể hiện sự am hiểu các yếu tố ngoại cảnh cũng
như chức năng nhiệm vụ của cơ quan để xác định được định hướng phát triển ưu
tiên trong dài hạn. Tầm nhìn và định hướng chiến lược thể hiện ở mức độ những
nhiệm vụ, kết quả công việc của cá nhân đáp ứng được những mục tiêu chung của
cơ quan và xu hướng của nền hành chính công. Ở cấp lãnh đạo, quản lý, năng lực
này đòi hỏi sự bao quát tình hình chính trị, cân nhắc những tác động khi xây
dựng chiến lược dài hạn trên diện rộng nhằm tối ưu hóa chất lượng dịch vụ công
và tạo sự phát triển bền vững cho cơ quan.
- Mức độ 1: Hiểu được chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức, chính sách, quy trình làm việc chung... của cơ quan quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh. Chủ động
cập nhật thông tin về xu hướng liên quan đến lĩnh vực chuyên trách nhằm góp ý,
đề xuất kế hoạch trung hạn của phòng; luôn ý thức, cân nhắc và xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai công việc, nhiệm vụ cá nhân phù hợp với những mục
tiêu, kế hoạch, bối cảnh chung của phòng và cơ quan.
- Mức độ 2: Chủ động tìm hiểu và chia sẻ những
thông tin, xu hướng chung liên quan đến lĩnh vực chuyên trách với đồng nghiệp,
phòng, nhóm; đảm bảo nhiệm vụ, hoạt động phòng, nhóm phù hợp với chiến lược,
mục tiêu chung của cơ quan; hiểu biết và cân nhắc các mối liên hệ trong công
việc giữa các phòng khi xây dựng kế hoạch công việc cho phòng, nhóm để cùng hỗ
trợ cho việc hoàn thành được mục tiêu, định hướng chung của cơ quan.
- Mức độ 3: Hiểu biết về các xu hướng phát triển
của các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường, công nghệ... nhằm đề
xuất những hoạt động, kế hoạch công việc phù hợp; nắm được các chiến lược, định
hướng của cơ quan và những ưu tiên chính trị nhằm xây dựng các kế hoạch công
việc, hoạt động phù hợp; xây dựng được các chính sách, kế hoạch, dịch vụ công
đáp ứng được nhu cầu đa dạng của công dân dựa trên việc cập nhật kiến thức về
nhu cầu, xu hướng mới hoặc những kinh nghiệm triển khai thực tiễn của các cơ quan,
đơn vị, địa phương khác.
- Mức độ 4: Am hiểu, dự đoán được các tác động dài
hạn của những yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, môi trường, công nghệ... lĩnh
vực phụ trách; định hướng mục tiêu của lĩnh vực phụ trách phù hợp với mục tiêu,
chiến lược chung của cơ quan trong mối tương quan với mục tiêu chung của tỉnh;
am hiểu về hệ thống chính trị, nền công vụ; đối tượng công dân, các loại dịch
vụ, cộng đồng, thị trường... liên quan đến lĩnh vực phụ trách; từ đó xây dựng
các kế hoạch, chiến lược góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ công và sự hài
lòng của người dân.
b) Quản trị sự thay đổi
Thể hiện sự chủ động nắm bắt những thay đổi; sự
nhạy bén trong việc nhận diện các nhân tố, biến động, xu hướng vận động của
ngành, lĩnh vực (việc ban hành các quy định mới của Chính phủ, tình hình kinh
tế - ngân sách, ứng dụng công nghệ mới v.v..)...ảnh hưởng đến hoạt động, quy
trình làm việc của cơ quan để có những giải pháp, điều chỉnh hợp lý và đảm bảo
được hiệu quả hoạt động.
- Mức độ 1: Nắm bắt được những thay đổi về quy
định, định hướng, phương pháp triển khai tổ chức, ứng dụng công nghệ... đang
diễn ra trong phạm vi công việc phụ trách; chủ động điều chỉnh phương pháp làm
việc, kế hoạch công việc hoặc thông báo cho cấp trên và kịp thời đưa ra những
biện pháp điều chỉnh phù hợp.
- Mức độ 2: Nắm bắt được các nhân tố, sự kiện, xu
hướng, nhu cầu cho sự thay đổi, liên quan đến công việc của bộ phận phụ trách;
xác định được những nhân tố cản trở sự thay đổi và thông báo cho cấp trên hoặc
chủ động đưa ra phương án giải quyết; trao đổi thông tin với đồng nghiệp để
cùng chuẩn bị và hỗ trợ tiến hành thay đổi.
- Mức độ 3: Chủ động tìm hiểu, nắm bắt những nhân
tố, sự kiện, xu hướng, nhu cầu cho sự thay đổi hoặc những dấu hiệu cho thấy sự
không phù hợp về phương pháp, quy trình, chất lượng dịch vụ, công việc... trong
lĩnh vực phụ trách; có những biện pháp để điều chỉnh kịp thời đối với những
thay đổi thuộc phạm vi quản lý; hỗ trợ cấp trên trong quản lý sự thay đổi của
cả cơ quan.
- Mức độ 4: Chủ động tìm hiểu, nắm bắt những nhân
tố, sự kiện, xu hướng, nhu cầu cho sự thay đổi trong chất lượng dịch vụ, phương
pháp hoạt động trong các lĩnh vực phụ trách; nhanh chóng xây dựng, triển khai
các kế hoạch, phương án ứng phó với yếu tố, sự kiện có tác động lớn đến hoạt
động, dịch vụ của các lĩnh vực phụ trách; cập nhật thông tin cho công chức
trong cơ quan và các bên liên quan; vạch ra lộ trình cho sự thay đổi và kiểm
soát, điều chỉnh quá trình thực hiện sự thay đổi để không gây xáo trộn hoặc ảnh
hưởng tiêu cực đến công việc chung.
- Mức độ 5: Dự đoán các nhân tố tác động đến hoạt
động của cơ quan và chủ động chuẩn bị cho những thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động như định hướng lại chiến lược phát triển, tăng cường áp dụng công
nghệ thông tin, tổ chức lại quy trình làm việc, tái cơ cấu bộ máy tổ chức, thay
đổi văn hóa làm việc…; phản ứng nhanh với những thay đổi, biến động; mạnh dạn
thay đổi những tư duy, lề lối làm việc cũ và giải trình với các cơ quan cấp trên
về những đề xuất thay đổi, cải tổ của cơ quan; tạo ra môi trường khuyến khích
sự thay đổi và tư duy tích cực về thay đổi trong cơ quan; đánh giá, cải tổ lại
các phương pháp, quy trình làm việc cơ quan, đơn vị và cơ chế phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan theo hướng đơn giản, minh bạch hóa.
c) Ra quyết định theo thẩm quyền
Thể hiện khả năng đưa ra căn cứ dẫn tới quyết
định dựa vào mục tiêu, định hướng chiến lược của cơ quan; đánh giá tác động,
rủi ro của các phương án lựa chọn và các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, tài
chính, môi trường…
- Mức độ 1: Hiểu được thông tin, vấn đề, xác định
được phương pháp thu thập và tổng hợp thông tin; nhận biết được mối liên hệ
giữa tình huống và thông tin để xây dựng các phương án lựa chọn phục vụ việc
đưa ra quyết định của cấp trên; nhận biết được các thứ tự ưu tiên trong quy trình
xử lý thông tin theo hướng dẫn có sẵn; phân tích, liên kết thông tin với những
quyết định đã có tiền lệ hoặc quy trình có sẵn để đưa ra quyết định.
- Mức độ 2: Thu thập và phân tích thông tin từ các
nguồn khác nhau; nhìn thấy mối liên hệ, mô hình, xu hướng, các thông tin ngầm
ẩn từ những dữ liệu đang có để xây dựng các phương án lựa chọn; đánh giá và đề
xuất lựa chọn phương án tối ưu cho những tình huống nảy sinh bất ngờ, cần xử lý
gấp; giải trình một cách rõ ràng quá trình, căn cứ đưa ra quyết định bằng văn
bản hoặc trình bày trực tiếp; đưa ra lời tư vấn hoặc thông tin phản hồi để giúp
đồng nghiệp đưa ra những quyết định đúng trong xử lý công việc.
- Mức độ 3: Nhận biết, phân tích, đánh giá được các
thông tin phức tạp, các yếu tố nhân quả, các thông tin ngầm ẩn để đưa ra những
phương án lựa chọn và cân nhắc các chi phí, lợi ích, rủi ro, tác động của những
phương án này; nhanh chóng đưa ra những quyết định đúng dựa trên kinh nghiệm,
hiểu biết về hoàn cảnh thực tế, nguồn lực, thông tin hiện có ngay cả trong
những trường hợp khó và chưa có tiền lệ; chịu trách nhiệm giải trình về những
quyết định của phòng, nhóm phụ trách và quy định rõ quyền hạn quyết định của
cấp dưới; kịp thời điều chỉnh quyết định khi có những dấu hiệu cho thấy cách
giải quyết trước đó có thể không hiệu quả.
- Mức độ 4: Nắm bắt nhanh các thông tin, vấn đề
phức tạp; đánh giá được các mối liên kết, ý nghĩa và các thông tin ngầm ẩn
trong điều kiện thiếu nguồn tham khảo, căn cứ rõ ràng để đưa ra những phương án
lựa chọn và cân nhắc các mục tiêu của cơ quan, chi phí, lợi ích, rủi ro, tác
động của những phương án này; đưa ra những quyết định hiệu quả trong phạm vi
lĩnh vực phụ trách phù hợp với định hướng, mục tiêu chiến lược của cơ quan dựa
trên kinh nghiệm, hiểu biết về hoàn cảnh thực tế, nguồn lực, thông tin hiện có
dù đang chịu áp lực và chịu trách nhiệm về những trách nhiệm này; chủ động tham
gia, hỗ trợ cấp trên trong quá trình đưa ra những quyết định có mức độ ảnh
hưởng lớn đến uy tín, hoạt động của cơ quan.
- Mức độ 5: Nhanh chóng nhận diện được các thông
tin, tình huống, vấn đề phức tạp; đánh giá được các mối liên kết, ý nghĩa và
các thông tin ngầm ẩn từ những thông tin trái chiều nhau để xác định phương án
lựa chọn; xem xét các rủi ro và đưa ra quyết định có mức độ ảnh hưởng lớn đến
uy tín, hoạt động của cơ quan, đơn vị một cách chính xác, kịp thời dựa trên
kinh nghiệm, mục tiêu chung của tổ chức, hiểu biết về hoàn cảnh thực tế, nguồn
lực hiện có dù đôi khi chưa có đầy đủ thông tin cần thiết… và giải trình quyết
định này với các cấp trên khi được yêu cầu; phối hợp, liên kết chặt chẽ các đối
tác, các bên có liên quan trong suốt quá trình ra quyết định; mạnh dạn trao
quyền quyết định và theo dõi, điều chỉnh quá trình ra quyết định của cấp dưới.
d) Quản lý nguồn lực
Thể hiện sự linh hoạt trong việc kết hợp, tận
dụng các nguồn lực bên trong và ngoài cơ quan, đơn vị như tài chính, cơ sở vật
chất, công nghệ, nhân sự, uy tín... để thực hiện được các mục tiêu, chiến lược
đề ra.
- Mức độ 1: Có ý thức bảo vệ và tiết kiệm tài sản
chung của cơ quan, đơn vị; đề xuất những phương án tổ chức, thực hiện công việc
tận dụng tốt được nguồn lực có sẵn (vật chất, nhân lực, công nghệ....) và đảm
bảo được chất lượng đầu ra.
- Mức độ 2: Xác định được những nguồn lực cần tập
trung đầu tư để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của phòng, nhóm; lập kế
hoạch chính xác cho những yêu cầu về nguồn lực cho từng công việc, nhiệm vụ cụ
thể của phòng, nhóm.
- Mức độ 3: Đánh giá và hợp lý hóa quy trình, cách
thức tổ chức công việc để đảm bảo phát huy tốt được các nguồn lực thuộc phạm vi
quản lý, chất lượng dịch vụ hoặc kết quả đầu ra của công việc; khuyến khích cấp
dưới sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm, hợp lý; giám sát và đánh giá hiệu
quả sử dụng các nguồn lực của cấp dưới để kịp thời góp ý, điều chỉnh.
- Mức độ 4: Xác định năng lực cốt lõi, định hướng
được nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, định hướng của cơ quan hoặc
lĩnh vực phụ trách; có kế hoạch phân bổ nguồn lực hợp lý vào các hoạt động,
chương trình phục vụ lợi ích, chiến lược lâu dài của cả cơ quan hoặc lĩnh vực
phụ trách; chủ động tìm kiếm, vận động những nguồn lực từ bên ngoài để kết hợp,
bổ sung với nguồn lực của cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo duy
trì hoặc nâng cao chất lượng dịch vụ, kết quả đầu ra.
- Mức độ 5: Dự đoán và đánh giá được nhu cầu về các
nguồn lực tài chính, nhân sự, công nghệ, vật chất... của cơ quan trong ngắn hạn
và dài hạn để có phương án chuẩn bị, huy động, điều phối phù hợp; chú trọng
việc áp dụng những phương pháp khoa học để quản lý và phát triển nguồn lực (về
tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất, công nghệ...) của cơ quan; tạo nên văn hóa,
ý thức làm việc hướng đến chất lượng, hiệu quả công việc bằng cách phát huy tốt
nguồn lực (về tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất, công nghệ...) trong cơ quan,
đơn vị.
3. Bảng tổng hợp Khung năng lực lãnh đạo, quản
lý của Thanh tra tỉnh:
STT
|
Tên năng lực cụ thể
trong Khung năng lực lãnh đạo, quản lý
|
Các mức độ của năng
lực
|
1
|
Tầm nhìn và định hướng chiến lược
|
04 mức độ
|
2
|
Quản trị sự thay đổi
|
05 mức độ
|
3
|
Ra quyết định theo thẩm quyền
|
05 mức độ
|
4
|
Quản lý nguồn lực
|
05 mức độ
|